Đa khoa phổ cậpTin nổi bật
HIỂU VỀ THỦY ĐẬU VÀ CÁCH PHÒNG NGỪA
Ths. Bs. Lê Thị Huệ
1. BỆNH THỦY ĐẬU LÀ GÌ?
Bệnh thủy đậu do một loại virus mang tên Varicella Zoster virus (VZV) gây nên. Bất cứ ai chưa bị thủy đậu hoặc tiêm vắc xin thủy đậu đều có thể mắc bệnh. Bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi, trẻ em mắc nhiều hơn người lớn và thường nhẹ hơn người lớn.
2. CÁCH LÂY LAN CỦA BỆNH?
Virus varicella-zoster (VZV) – gây ra bệnh thủy đậu, lây lan dễ dàng từ những người bị thủy đậu sang những người chưa bao giờ mắc bệnh hoặc chưa bao giờ được tiêm phòng. Virus lây lan chủ yếu qua tiếp xúc gần gũi với người bị thủy đậu, qua sự đụng chạm vào nốt ban ngứa của người bệnh thủy đậu hoặc qua những giọt nước nhỏ li ti trong không khí từ miệng hay mũi của người bị nhiễm bắn ra khi người bệnh hắt hơi, sổ mũi hoặc ho.
– Bệnh phát triển trong vòng 10 – 21 ngày sau khi tiếp xúc với người bị nhiễm bệnh.
– Bệnh thủy đậu có thể lây từ 1 – 2 ngày trước khi nổi ban ngứa cho đến khi tất cả những mụn nước đã đóng vảy (thông thường trong vòng 5 ngày từ khi những mụn nước nổi lên). Những người có hệ miễn dịch bị suy yếu mà bị thủy đậu có thể phải mất thời gian lâu hơn để những mụn nước đóng vảy.
– Khoảng 90% những người tiếp xúc với người bị nhiễm bệnh sẽ mắc bệnh nếu chưa từng bị thủy đậu hoặc tiêm vắc xin thủy đậu
3. CÁCH PHÒNG NGỪA BỆNH THỦY ĐẬU?
3.1. Phát hiện bệnh sớm và cách ly người bệnh để tránh lây lan cho cộng đồng:
– Thời gian cách ly: Nghỉ học, nghỉ làm 7 ngày từ lúc bắt đầu phát ban hay khi nốt thủy đậu đã bong vảy.
– Người bệnh nên ở phòng riêng, sử dụng các vật dụng sinh hoạt cá nhân riêng.
– Thực hiện vệ sinh phòng ở của người bệnh (bàn ghế, tủ giường, đồ chơi…) hàng ngày bằng nước Javel hoặc dung dịch Cloramin B 2%, sau đó rửa lại bằng nước sạch. Đối với những đồ vật nhỏ có thể đem phơi nắng.
– Hạn chế tiếp xúc với người bệnh: Khi cần tiếp xúc thì phải đeo khẩu trang. Sau khi tiếp xúc phải rửa tay ngay bằng xà phòng. Đặc biệt phụ nữ đang mang thai cần tuyệt đối tránh tiếp xúc với người bệnh.
3.2. Tiêm chủng là biện pháp hữu hiệu nhất để phòng ngừa bệnh thủy đậu:
Vắc-xin thủy đậu có hiệu quả cao và lâu dài, giúp cơ thể tạo kháng thể chống lại virus thủy đậu, được áp dụng đối với các đối tượng sau:
– Trẻ từ 12 tháng tuổi đến dưới 13 tuổi được tiêm 1 lần để đạt hiệu giá kháng thể bảo vệ. Liều thứ hai có thể dùng nhưng phải cách tối thiểu 3 tháng đối với trẻ dưới 13 tuổi
– Trẻ trên 13 tuổi và người lớn chưa từng bị thủy đậu lần nào thì nên tiêm 2 lần, nhắc lại cách nhau tối thiểu 28 ngày.
Nếu đã được tiêm phòng vắc-xin thủy đậu thì đại đa số (80 – 90%) có khả năng phòng bệnh tuyệt đối. Tuy nhiên, khoảng 10% còn lại có thể bị thủy đậu sau khi tiêm chủng, nhưng các trường hợp này cũng chỉ bị nhẹ, với rất ít nốt đậu, khoảng dưới 50 nốt, và thường không bị biến chứng.
Nếu đã được tiêm phòng vắc-xin thủy đậu thì đại đa số (80 – 90%) có khả năng phòng bệnh tuyệt đối. Tuy nhiên, khoảng 10% còn lại có thể bị thủy đậu sau khi tiêm chủng, nhưng các trường hợp này cũng chỉ bị nhẹ, với rất ít nốt đậu, khoảng dưới 50 nốt, và thường không bị biến chứng.
4. NHỮNG AI CẦN TIÊM CHỦNG?
• Tất cả các trẻ em trên 12 tháng tuổi.
• Người lớn chưa từng được tiêm ngừa thủy đậu.
• Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ chưa từng bị bệnh thủy đậu hoặc chưa được tiêm phòng lúc nhỏ.
• Người lớn chưa từng được tiêm ngừa thủy đậu.
• Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ chưa từng bị bệnh thủy đậu hoặc chưa được tiêm phòng lúc nhỏ.
5. NHỮNG AI KHÔNG ĐƯỢC TIÊM CHỦNG NGỪA THỦY ĐẬU?
• Những phụ nữ đang có thai hoặc nghi ngờ có thai.
• Những người dị ứng với thuốc Neomycine.
• Bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch, bệnh nhân đang sử dụng các loại thuốc Corticoid.
• Bệnh nhân bị bệnh ác tính về máu.
• Bệnh nhân bị nhiễm trùng cấp tính hoặc đang bị sốt.
• Những người dị ứng với thuốc Neomycine.
• Bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch, bệnh nhân đang sử dụng các loại thuốc Corticoid.
• Bệnh nhân bị bệnh ác tính về máu.
• Bệnh nhân bị nhiễm trùng cấp tính hoặc đang bị sốt.
Tài liệu tham khảo
https://www.cdc.gov/chickenpox/index.html