MỘT SỐ THÔNG TIN VI KHUẨN GÂY MỤN TRỨNG CÁ (CUTIBACTERIUM ACNES ) VÀ ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH
Ths. Bùi Thị Thúy
Vi khuẩn Cutibacterium acnes (C.acnes)là loài vi khuẩn kỵ khí gram dương. Chúng không bám trên bề mặt da như mọi người thường nghĩ mà nằm sâu bên dưới lỗ chân lông, trong các nang lông. Chúng tồn tại ở môi trường có lượng oxy trong da thấp và lấy dầu thừa, bã nhờn làm năng lượng chính để phát triển. C.acnes là vi khuẩn thuộc hệ vi sinh bình thường ở vùng da, khoang miệng, ruột già, kết mạc và ống tai ngoài. Ở người trưởng thành, C. acnes là vi sinh vật chiếm ưu thế trong hệ vi sinh ở các vùng da tiết bã nhờn trên mặt và nhiều bộ phận khác. Đặc biệt, trong giai đoạn dậy thì, một nhóm nhiều loại vi khuẩn có hại trên bề mặt da tăng lên đáng kể, trong đó bao gồm Cutibacterium Acnes.
- Vi khuẩn acnes gây ra mụn trứng cá như thế nào?
Làn da của bạn là nơi sinh sống của một hệ sinh thái đa dạng gồm các sinh vật sống cực nhỏ, hầu hết chúng đều vô hại hoặc thậm chí có lợi. Tuy nhiên, khi hệ vi sinh vật trên da của bạn trở nên mất cân bằng và có quá nhiều vi sinh vật cụ thể có thể phát triển, các vấn đề về da như mụn trứng cá và bệnh chàm có thể xảy ra. C. Acnes (trước đây là P. Acnes) được biết là có vai trò trong dạng mụn trứng cá phổ biến được gọi là mụn trứng cá thông thường. Những người có làn da dầu có lượng C. Acnes cao hơn trong lỗ chân lông, đặc biệt là ở đầu, lưng trên và ngực.
Vi khuẩn C. Acnes có thể tăng số lượng trong lỗ chân lông của bạn nếu da bạn thực sự nhờn. Điều này có thể dẫn đến mụn nhọt và mụn đầu đen.
Lỗ chân lông bị tắc tạo ra môi trường hoàn hảo cho vi khuẩn gây mụn phát triển. Đó là lý do tại sao những người có làn da rất nhờn và những người có làn da khô, bong tróc đều có thể bị mụn. Dầu và các mảnh tế bào da chết có thể dễ dàng bị mắc kẹt bên trong lỗ chân lông của bạn, tạo điều kiện cho vi khuẩn gây mụn phát triển.
- Các hoạt động của vi khuẩn C.acnes liên quan đến mụ trứng cá
C.acnes phát triển trong môi trường giàu lipid trong nang lông, nhiệt độ phát triển tối ưu dao động từ 30 độ C đến 37 độ C. Các vi khuẩn C.acnes có thể kích thích hoạt động enzyme gây viêm. Chúng cũng góp phần vào sự hoạt động của mụn trứng cá ở một số bệnh nhân, thông qua đó kích hoạt sự biểu hiện của các gen đáp ứng miễn dịch. Các chất trung gian gây viêm dẫn đến tổn thương mụn trứng cá do C.acnes gây ra bao gồm:
– Lipase: enzyme phân hủy chất béo.
– Protease: enzyme phân hủy và phá vỡ protein.
– Hyaluronate lyase: enzyme phân hủy chất nền của da.
– Phosphatase: enzyme phân hủy phosphate.
– Cytokine.
Trong đó, các lipase có thể chuyển đổi chất béo trung tính trong bã nhờn thành các acid béo tự do. Các acid béo tự do này làm tăng sự kết tụ của vi khuẩn trong các ống bã nhờn. Do đó, sự xâm chiếm của các ống dẫn nhiều hơn. Vì vậy, nhiều vi khuẩn có hại sẽ xâm nhập vào vùng da xung quanh, gây viêm và hình thành mụn trứng cá. Bên cạnh đó, Hyaluronate lyase lại là enzyme phổ biến có khả năng gây suy giảm HA trên da, khiến độ ẩm da bị ảnh hưởng đáng kể. C. Acnes
- Cơ chế bệnh sinh của mụn trứng cá liên qua đến C.acnes
C.acnes được xem là một vi khuẩn rất thường trực trong hệ vi sinh vật của da, có liên quan đến tình trạng viêm da và mụn trứng cá. 3 yếu tố sinh lý bệnh của mụn trứng cá liên quan đến C.acnes gồm:
– Tăng tiết bã nhờn.
– Tăng sừng hóa của đơn vị tiết bã nhờn.
– Viêm da.
Sự xâm nhập của C.acnes trên da là một yếu tố nguy cơ, nhưng không đủ để hình thành mụn trứng cá. Trên thực tế, C.acnes chiếm ưu thế trong hệ vi sinh của các đơn vị lông mao, và không có sự khác biệt về số lượng C.acnes trên da của bệnh nhân bị mụn trứng cá và bệnh nhân có làn da khỏe mạnh. Vì vậy, có thể thấy không phải C.acnes nào cũng gây ra tình trạng mụn trứng cá trên da.
Các nhà nghiên cứu chỉ ra rằng: C.acnes có nhiều loại, trong đó, khi chủng phylotype IA1 của C.acnes chiếm ưu thế so với những chủng còn lại, khả năng mụn trứng cá bị viêm nhiễm nặng sẽ cao hơn rất nhiều.
Đối với mụn trứng cá, mục tiêu hoạt động của C.acnes là điều chỉnh sự biệt hóa của các tế bào sừng và làm tăng tình trạng viêm tại chỗ,
- Kháng thuốc của vi khuẩn acnes trong tình trạng mụn trứng cá
Trong nhiều thập kỷ nay, thuốc kháng sinh đã được sử dụng nhiều trong việc tiêu diệt vi khuẩn Cutibacterium Acnes, thực tế rằng mụn trứng cá là bệnh da phổ biến nhất trên toàn thế giới, vi khuẩn Cutibacteria Acnes (C. Acnes) đóng vai trò chính trong cơ chế bệnh sinh của mụn trứng cá, trong khi ở đồng thời là một phần của hệ vi sinh vật phức tạp trên da và thuốc kháng sinh thường được khuyên dùng để điều trị mụn trứng cá. Tuy nhiên, một tình trạng đáng báo động là chủng vi khuẩn này đã kháng kháng sinh và đây là vấn đề của toàn thế giới trong những năm gần đây. Điều này được giải thích vì các chủng C.acnes đã có khả năng tạo ra màng biofilm bảo vệ và loại màng này có thể chống lại sự tấn công của kháng sinh. Kháng kháng sinh là một vấn đề sức khỏe cộng đồng ngày càng gia tăng trên toàn thế giới. Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật (CDC) ước tính rằng cứ 15 phút lại có một trường hợp nhiễm trùng kháng kháng sinh gây ra một ca tử vong ở Hoa Kỳ và tình trạng kháng kháng sinh nói chung là mối lo ngại hàng đầu về sức khỏe cộng đồng trong thế kỷ 21. Dữ liệu dịch tễ học về tình trạng kháng kháng sinh ở mụn trứng cá chủ yếu đề cập đến sự xuất hiện của các chủng C. Acnes kháng thuốc do điều trị bằng kháng sinh cho mụn trứng cá. Tần suất kháng kháng sinh ở bệnh nhân bị mụn trứng cá ở Châu Âu và Vương quốc Anh, được báo cáo trong các nghiên cứu được công bố từ năm 1990 đến năm 2022. Tần suất và mô hình kháng kháng sinh của C. Acnes ở bệnh nhân bị mụn trứng cá ở các quốc gia khác, bao gồm Jordan, Nhật Bản, Israel, Ai Cập, Hàn Quốc, Colombia, Hồng Kông, Singapore và Trung Quốc. Nhìn chung, tỷ lệ kháng clindamycin và erythromycin cao hơn và tỷ lệ kháng doxycycline của C. Acnes thấp hơn.
Tình trạng kháng azithromycin hiếm khi được nghiên cứu; hai nghiên cứu ở Trung Quốc đã báo cáo tỷ lệ kháng azithromycin và erythromycin cao tương tự ở những bệnh nhân được lấy mẫu của họ. Mặt khác, một nghiên cứu ở Ai Cập cho thấy tỷ lệ kháng azithromycin thấp mặc dù tỷ lệ kháng erythromycin cao. Ngoài ra, một nghiên cứu trên 49 bệnh nhân bị mụn trứng cá ở miền bắc Mexico, báo cáo rằng 82% cho thấy kháng azithromycin, trong khi một nghiên cứu trên 52 chủng C. Acnes phân lập từ 80 bệnh nhân ở Ấn Độ cho thấy 100% kháng azithromycin. Tần suất kháng kháng sinh của C. Acnes với clindamycin, erythromycin, azithromycin và doxycycline ở nhiều quốc gia khác nhau
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I.TIẾNG VIỆT
1.Trương Tấn Minh Vũ (2021), Cập nhật về Cutibacterium acnes, Truy cập https://nhathuocngocanh.com ngày 3/11/2023.
- Phạm Thị Tường Vy (2017), khảo sát tình hình đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh mụn trứng cá propionibacterium acnes tại thành phố cần thơ, khóa luận dược lý, trường đại học tây đô khoa dược- điều dưỡng.
II.TIẾNG ANH
- Lheure C, Grange PA, Ollagnier G and et al (2016), “TLR-2 recognizes Propionibacterium acnes CAMP factor 1 from highly inflammatory strains” PLoS One, 11(11), pp.e0167237.
- Dekio I, Culak R, Misra R and et al (2015), “Dissecting the taxonomic heterogeneity within Propionibacterium acnes: proposal for Propionibacterium acnes subsp. Acnes subsp. nov. and Propionibacterium acnes subsp. elongatum subsp”, nov. Int J Syst Evol Microbiol, 65(12), pp.4776–4787.
- https://encyclopedia.pub/entry/11300
- Gajdács, M.; Spengler, G.; Urbán, E. Identification and Antimicrobial Susceptibility Testing of Anaerobic Bacteria: Rubik’s Cube of Clinical Microbiology? Antibiotics 2017, 6, 25.
- McDowell, A.; Barnard, E.; Liu, J.; Li, H.; Patrick, S. Proposal to Reclassify Propionibacterium acnes Type I as Propionibacterium acnes subsp. acnes subsp. nov. and Propionibacterium acnes Type II as Propionibacterium acnes subsp. defendens subsp. nov. Int. J. Syst. Evol. Microbiol. 2016, 66, 5358–5365.
-
Eman Alkhawaja,1 Saleem Hammadi,1 Medhat Abdelmalek,2 Naser Mahasneh,3 Bayan Alkhawaja,4 and Suzanne M. Abdelmalek1 Antibiotic resistant Cutibacterium acnes among acne patients in Jordan: a cross sectional study. BMC Dermatol. 2020; 20: 17.