PHƯƠNG PHÁP NHUỘM XANH TOLUIDINE VÀ ỨNG DỤNG TRONG CHẨN ĐOÁN MỘT SỐ BỆNH DA LIỄU
Bùi Thị Thúy
Nhuộm Toluidine là một trong những phương pháp nhuộm đơn giản và nhanh nhất dùng trong tế bào học. Nó cho thấy rõ tính chất nhân vì nó có ái lực cao với cả hai DNA và RNA. Vì lý do này, nó đặc biệt ưu tiên cho nhuộm tế bào của các bệnh khối u (Hình 1). Nhuộm Toluidine là phương pháp nhuộm đổi màu. Màu sắc của phương pháp này giống nhau hầu hết ở các mô nhưng có thể thể hiện màu khác nhau ở một vài cấu trúc. Tế bào Mast là có màu tím do heparin và histamine có trong tế bào (Hình 2 và 3). Nếu cấu trúc có chứa mucin, bắt màu xanh nền , trong khi chất nhầy có màu đỏ tím. Amyloid có màu đỏ tươi khi được kiểm tra bằng ánh sáng phân cực. Vi khuẩn bạch hầu bắt màu tím đỏ dạng đốm do sự hiện diện của các hạt chứa polyphosphate vô cơ. Sợi và bào tử nấm có thể dễ dàng phát hiện (Hình 4, 5 và 6). Nhuộm Toluidine ít được sử dụng nhuộm thường quy trong bệnh da hơn hơn nhuộm May-Grünwald-Giemsa (MGG) vì nó không thể hiện tốt các đặc tính bào tương (Hình 7 và 8). Quy trình nhuộm là khá dễ dàng. Một hoặc hai giọt xanh toluidine nhỏ giọt vào bệnh phẩm và phủ lam men lên . Đợi từ 30 giây đến 1 phút, lượng thuốc nhuộm dư được loại bỏ bằng khăn giấy. Phủ lam men lên trên và kiểm tra dưới kính hiển vi.
Ứng dụng của nhuộm xanh Toluidine trong một số bệnh da
1.1 Bệnh K tế bào đáy
Hình 1. Bệnh phẩm lấy từ bệnh nhân ung thư tế bào bào đáy nhuộm xanh toluidine cho thấy cụm tế bào mỡ (mũi tên đỏ) và cụm tế bào dạng tế bào đáy (mũi tên đen), (toluidine blue × 1000).
Nguồn ảnh từ tài liệu số 2
1.2 Tìm tế bào Mast
Hình 2. Bệnh phẩm lấy từ bệnh nhân bệnh tế bào mast nhuộm xanh toluidine cho thấy tế bào Mast (mũi tên) với các hạt đổi màu, (xanh lam toluidine × 1000)
Nguồn ảnh từ tài liệu số 2.
Hình 3. Bệnh phẩm lấy từ bệnh nhân bệnh tế bào mast, nhuộm xanh toluidine cho thấy tế bào Mast (mũi tên) với các hạt đổi màu, (xanh lam toluidine × 1000)
1.3 Bệnh lang ben
Hình 4. Bệnh phẩm lấy từ bệnh nhân bệnh lang ben, nhuộm xanh toluidine cho thấy bào tử nảy chồi (mũi tên), (xanh toluidine × 1000).
Nguồn ảnh từ tài liệu số 2.
Hinh 5. Bệnh phẩm lấy từ bệnh nhân bệnh lang ben, nhuộm xanh toluidine cho thấy sợi nấm (mũi tên đỏ) và bào tử (mũi tên đen), (xanh toluidine × 1000).
Nguồn ảnh từ tài liệu số 2.
Hình 6. Bệnh phẩm lấy từ bệnh nhân bệnh lang ben, nhuộm xanh toluidine cho thấy sợi nấm (mũi tên đỏ) và bào tử (mũi tên đen), (xanh toluidine × 1000).
1.4 Bệnh Herpes
Hình 7. Bệnh phẩm lấy từ bệnh nhân bệnh herpes, nhuộm xanh toluidine cho thấy tế bào khổng lồ đa nhân (mũi tên đỏ) và tế bào ly gai (mũi tên đen), (toluidine blue × 1000)
Nguồn ảnh từ tài liệu số 2.
Hình 8. Bệnh phẩm lấy từ bệnh nhân bệnh herpes, nhuộm MGG cho thấy tế bào acantholytic (mũi tên), (MGG × 1000).
Nguồn ảnh từ tài liệu số 2.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ y tế (2016), Quy trình kỹ thuật chuyên ngành giải phẫu bệnh, tế bào học Các quy trình kỹ thuật tế bào học, Nhà xuất bản y học, tr. 379- 457.
2. Durdu M (2019), History of Cytology, Cutaneous Cytology and Tzanck Smear Test, Springer, PP.10-15.