fbpx
Chuyên đề KCBDa liễu chuyên sâuLaser thẩm mỹTin nổi bật

KĨ THUẬT TIÊM MESOTHERAPY ỨNG DỤNG TRONG DA LIỄU THẨM MỸ

Bs Phan Nguyễn Phương Chung

  1. KHÁI QUÁT VÀ CƠ CHẾ TÁC DỤNG CỦA LIỆU PHÁP MESO

1.1. Khái niệm

          Liệu pháp meso là phương pháp xâm nhập tối thiểu bằng cách dùng mũi kim siêu nhỏ để dẫn thuốc, dung dịch vào trong hoặc dưới da. Các chất sử dụng có thể là hormon, emzym, chất dinh dưỡng, nguyên tố vi lượng…

1.2. Lịch sử phát triển

– Phương pháp dùng kim để làm giảm bệnh tật có từ rất lâu, khoảng những năm 400 trước công nguyên với việc dùng gai xương rồng để làm giảm đau vai. Người Trung Quốc sử dụng châm cứu cách đây khoảng 2000 năm. Sau đó từ thế kỷ 19, người ta đã phát minh ra kim có lỗ và được dùng để tiêm các chất điều trị.

– Liệu pháp meso là một kỹ thuật y học được phát triển từ năm 1952 bởi bác sĩ nổi tiếng người Pháp, bác sĩ Michel Pistor để điều trị cơn đau và rối loạn mạch máu. Đến năm 1958, Pistor đưa ra từ “Liệu pháp meso” để mô tả kỹ thuật này trong một tạp chí y học địa phương. Đến năm 1964, Pistor thành lập Hiệp hội liệu pháp meso Pháp và mở rộng kỹ thuật ra điều trị các bệnh thông thường và thẩm mỹ cũng như cả ngành thú y. Năm 1987, học viện Y khoa hàn lâm Pháp chính thức thừa nhận liệu pháp meso là một chuyên khoa y học.

– Cho đến nay, mesotherapy đã được ứng dụng rộng rãi tại nhiều nước trên thế giới đặc biệt là khu vực các nước châu Âu, Nam Mỹ và một phần châu Á với các chỉ định chính là làm trẻ hóa, trắng sáng da, tan mỡ, thon gọn cơ thể và điều trị rụng tóc

1.3. Cơ chế tác dụng

– Tác động cơ học gây ra bởi mũi kim hoặc áp lực nén đâm xuyên qua da xuống trung bì lưới ở các vị trí khác nhau trên cơ thể tạo ra các vết thương tối thiểu từ đó sẽ kích thích cơ thể phải huy động các tế bào tái tạo và làm lành vết thương, trong đó có vai trò của nguyên bào sợi tăng sản sinh các collagen, sợi chun, tăng sinh tuần hoàn, tăng sinh acid hyaluronic giúp trẻ hóa, làm đầy và giảm nếp nhăn, sẹo lõm trên bề mặt da

– Tác động sinh hóa học của sản phẩm hay thuốc được dùng trong quá trình trị liệu.

Ưu điểm:

– Ít đau

– Ít tụ máu và bầm máu

– Thuốc hấp thu từ từ và có tác dụng tại chỗ trong thời gian dài

– Không để lại sẹo

– Các thiết bị không cần nhiều tiền, đào tạo ngắn ngày

– Thuốc tác động trực tiếp vào vùng điều trị, giảm được liều lượng thuốc và nhanh chóng, không cần nằm viện

  1. ỨNG DỤNG LÂM SÀNG CỦA MESOTHERAPY

2.1. Chỉ định trong da liễu: Trong lĩnh vực thẩm mỹ nội khoa, mesotherapy được ứng dụng chủ yếu trong

– Điều trị tan mỡ khu trú giúp thon gọn cơ thể

– Trẻ hóa da, làm săn chắc

– Điều trị các trường hợp tăng sắc tố

– Kích thích mọc tóc trong trường hợp rụng tóc

– Cải thiện rạn da

– Tạo đường nét cơ thể

– Bên cạnh đó, mesotherapy cũng được ứng dụng trong phối hợp điều trị nhiều bệnh lý da khác như mụn trứng cá, bạch biến, giãn mạch và điều trị sẹo.

2.2. Chống chỉ định điều trị

– Dị ứng

– Bệnh béo phì (BMI trên 30)

– Dưới 16 tuổi

– Thai kỳ, con bú

– Đái tháo đường phụ thuộc insulin

– Tiền sử tai biến mạch máu não, bệnh mạch vành, rối loạn chức năng tim, rối loạn nhịp tim

– Bệnh tự miễn, người suy giảm miễn dịch như ghép tạng, AIDS

– Tiền sử ung thư mới

– Rối loạn chức năng gan, thận

– Tiền sử tắc mạch phổi

– Động kinh

– Nguy cơ chảy máu như dùng thuốc chống đông aspirin, warfarin, heparin… bệnh chảy máu.

– Nhiễm khuẩn

  1. BIẾN CHỨNG THƯỜNG GẶP

– Biến chứng tại chỗ:

          + Đau, chảy máu, bầm máu, đỏ nhẹ hoặc vừa phải, sưng nề nhẹ, bong da, những vết xước nhỏ, chứng da vẽ nổi

          + Hiếm gặp như: dị ứng, khởi phát herpes tái phát, rối loạn sắc tố, hoại tử, u hạt, sẹo lồi và nhiễm khuẩn, mày đay sắc tố, u hạt hình nhẫn, viêm mô mỡ, u hạt không nhiễm khuẩn, rụng tóc….

– Biến chứng toàn thân: buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, phản ứng dị ứng, ngất, lo lắng, run, đánh trống ngực, chuột rút, độc gan hoặc thoái hóa myelin thần kinh do dùng trên diện rộng phosphatidylcholine, nhiễm trùng: HIV, viêm gan…

  1. CÁC SẢN PHẨM ĐƯỢC DÙNG TRONG THẨM MỸ NỘI KHOA BẰNG LIỆU PHÁP MESO

Trong lĩnh vực thẩm mỹ nội khoa, tùy thuộc ứng dụng lâm sàng, các sản phẩm tiêm mesotherapy thường được phân chia thành ba nhóm chính: Trẻ hóa da, điều trị tan mỡ khu trú (thon gọn cơ thể), điều trị rụng tóc

4.1. Trẻ hóa da mặt (Mesolift dùng cho điều trị và mesoglow dùng cho dự phòng lão hoá da) hoạt chất sử dụng trong trẻ hoá da được dùng phổ biến có thể kể đến các hoạt chất sau

– Chất kích thích sinh học – Axit hyaluronic không liên kết chéo (Non cross-linked hyaluronic acid): Giữ nước gian bào, tạo môi trường hoạt động cho tế bào, hỗ trợ quá trình lành vết thương, lọc các gốc tự do

– Các loại vitamin

          +Vitamin C: Kích thích tổng hợp sợi collagen, làm lành nhanh vết thương, tái tạo da và bảo vệ da khỏi tác động có hại của ánh sáng và điều hoà việc tạo nên sắc tố da. Sử dụng: Phòng lão hoá da do ánh nắng, rám má và trẻ hóa

          +Vitamin B5 (Pantothenic acid, dexapanthenol) sử dụng: điều trị vết rạn da (stretch marks) và rám má (melasma)

– Chất điều hoà trương lực cơ – Demethylaminoethanol (DMAE) sử dụng trong liệu pháp meso điều trị săn chắc da và rạn da.

– Chất tạo dựng và tổng hợp protein – như Amino axít và nucleic axít

– Hoạt chất có gốc peptide

+ Hexapeptide 3: có tác dụng làm giãn cơ và làm mềm các nếp nhăn và thường được dùng ở vùng da mặt

+ Argireline ngăn ngừa sự phát triển của các nếp nhăn biểu hiện cảm xúc trên khuôn mặt.

+ L-glutathione (e.g Glutamax Toskani) sử dụng trong: nám da, chống lão hoá, phòng và điều trị đốm tàn nhang do tuổi

– Các hoạt chất khác

+ Axít Glycolic (Glycomax Toskani) Nó làm tăng hiệu quả điều trị trứng cá và sẹo lõm nông do trứng cá, da bị mụn và có lỗ chân lông to, nếp nhăn và tàn nhang do tuổi và da thô ráp, xỉn màu

+ Taurin (Tauricol Toskani) sử dụng: chống lão hoá da và da ở những người hút hút thuốc, tái tạo da

+ Polidocanol Làm chắc mô liên kết, làm săn chắc da, điều trị các rạn da mới. Sử dụng làm săn chắc da, điều trị rạn da, điều trị giãn tĩnh mạch chi cùng với DHE (Dihydroergotamine) trong tĩnh mạch mạng nhện, sẩn đỏ da do vỡ mao mạch (couperose) và u máu nhỏ.

+ Centella asiatica thúc đẩy tính đàn hồi của da và sự hình thành glucosaminoglycans (GAGs). Công dụng: tái tạo da, vết rạn da, sẹo lồi sớm, mụn, sẹo.

+ Monomethyl trisilanol salicylate làm săn chắc và tái tạo da

+ Huyết tương giàu tiểu cầu được lấy từ máu của bệnh có tác dụng trong việc kích thích sự tăng sinh nguyên bào sợi của da và làm thay đổi cấu trúc da bị lão hóa nên có hiệu quả ứng dụng trong liệu pháp meso làm trẻ hóa da

4.2. Điều trị rụng tóc (rụng tóc do hooc môn, tóc mỏng, rụng thành mảng) ở nam và nữ, còn được gọi là mesohair, được tiến hành bằng cách tiêm trực tiếp vitamins, khoáng chất, hoạt chất vào da đầu ở các khu vực bị ảnh hưởng của của bệnh nhân với mục tiêu là để cải thiện lưu thông và kích thích môi trường nang tóc tại chỗ bằng cách cung cấp chất dinh dưỡng. Có một số hóa chất thường được sử dụng trong mesohair bao gồm: finasteride, dutasteride, minoxidil, biotine, dexpanthenol và khoáng chất. Huyết tương giàu tiểu cầu (RPP-Rich Platelet Plasma) từ máu tự thân của bệnh nhân để điều trị rụng tóc

4.3. Điều trị tại chỗ cho từng dạng sần da cam: sần da cam xuất hiện ở các dạng khác nhau: sần da cam lỏng lẻo, sần da cam béo, sần da cam sợi, sần da cam dạng xơ (fibro-sclerotic) và sần da cam do giữ nước. Các hoạt chất được sử dụng chống sần da cam bao gồm các hoạt chất sau:

– Buflomedil

– DicynoneⓇ

– Pentoxifylline

– Caffeine

– L-Carnitine

– Phosphatidylcholine và deoxycholate (PPC/DC)

– Gingko

– Chiết xuất Atiso (Artichoke)

– Nhóm flavonoid

4.4. Một số hoạt chất đặc biệt

– Botulinum toxin sử dụng tiêm vi điểm botulin (Mesobotox) vào trung bì, trẻ hóa và thư giãn khuôn mặt, làm giảm kích thước của lỗ chân lông. Đổ mô hôi nách (Hyperhydrosis axillae), mồ hôi da đầu, lòng bàn tay và lòng bàn chân

– Collagenase làm tan các cấu trúc xơ hóa trong mô liên kết được sử dụng trong điều trị mụn trứng cá, sẹo cũ, sần da cam

  1. KĨ THUẬT TIÊM:

Ảnh : cấu trúc giải phẫu của da                              Ảnh: Các loại kim tiêm                 

Các kĩ thuật tiêm trong liệu pháp Meso: Được thực hiện bằng tay hoặc bằng súng tiêm và phân loại theo lớp giải phẫu:           – Tiêm trong thượng bì ( độ sâu ≤ 1 mm)

+ Lựa chọn kim tiêm: loại từ 30G đến 32G

+  Kĩ thuật tiêm: mũi kim chếch 10-15 độ, phần vát mũi kim hướng lên trên, đưa kim vừa ngập hết phần vát thì dừng lại và đẩy thuốc.

– Tiêm trung bì

+ Lựa chọn kim tiêm: loại từ 26G đến 27G

+ Quy trình tiêm: lấy hai ngón tay làm căng bề mặt da, mũi kim chếch với bề mặt da 1 góc 10-15 độ. Đưa mũi kim vào sâu trong da 2-4mm. Đẩy thuốc và quan sát, khi trên da xuất hiện một nốt sần màu trắng nổi gồ lên trên bề mặt là đạt tiêu chuẩn

– Tiêm dưới da: đích tiêm là mô liên kết chứa mỡ, tuyệt đối tránh tiêm vào cơ và gân. Độ sâu mũi tiêm và góc vào mũi tiêm thẳng đứng 90 độ, véo da nhẹ điểm tiêm, cảm giác đi kim nhẹ.

* Một số kỹ thuật tiêm đặc biệt

– Tiêm nappage

– Tiêm từng điểm

– Tiêm đan chéo

– Tiêm theo đường

  1. QUY TRÌNH THỰC HIỆN:

– Chuẩn bị: người thực hiện, dụng cụ, khách hàng, hồ sơ bệnh án

– Các bước tiến hành

+ Khám và tư vấn cho khách hàng về kĩ thuật meso

+ Làm sạch da

+ Chụp mặt

+ Làm tê bề mặt

+ Sát trùng da

+ Tiến hành điều trị

+ Bôi kem kháng sinh nếu cần và kem chống nắng

– Đánh giá tình trạng khách hàng sau thực hiện kĩ thuật

– Tư vấn chăm sóc sau điều trị: về thời gian có thể rửa mặt, bôi kem chống nắng thường xuyên, sản phẩm từ công nghệ tế bào gốc và các thuốc thoa sau liệu trình

Mesotherapy là phương pháp điều trị đơn giản, dễ thực hiện, giúp cải thiện được nhiều vấn đề của da. Tuy nhiên thủ thuật này đòi hỏi phải được thực hiện bởi bác sĩ chuyên khoa, những người đã được đào tạo về vô khuẩn, biết cách theo dõi và xử lý biến chứng khi xảy ra.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Nguyễn Trọng Hào (2019). Mesotherapy. Thẩm mỹ nội khoa[tr482-486]
  2. Plachouri, K., & Georgiou, S. (2019). Mesotherapy: Safety profile and management of complications. Journal of Cosmetic Dermatology. doi:10.1111/jocd.13115
  3. Evangeline B (2010), Mesotherapy, In Textbook of Cosmetic Dermatology (Eds: Robert Baran, MD). Informa Healthcare, London, trang 410-416.
Show More

Related Articles

Back to top button