fbpx
Da liễu chuyên sâuTin nổi bậtTin tức - Sự kiện

MỘT SỐ ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ BỆNH UNG THƯ TẾ BÀO ĐÁY

BSCKI.  Huỳnh Thanh Ban

I. ĐẠI CƯƠNG:

Ung thư tế bào đáy (Basal cell carcinoma – BCC) là loại u ác tính gồm những tế bào giống với những tế bào ở lớp đáy của thượng bì. Nguồn gốc thực sự của ung thư tế bào đáy còn chưa rõ ràng. Tuy nhiên, người ta thấy có sự giống nhau về hình thái và miễn dịch giữa các tế bào của ung thư tế bào đáy và các tế bào lớp ngoài cùng của nang lông. Chính vì vậy, nhiều tác giả cho rằng ung thư biểu mô tế bào đáy xuất phát từ nang lông.

Đây là loại ung thư da hay gặp nhất, chiếm khoảng 75% các loại ung thư da. Bệnh thường gặp ở người trên 50 tuổi.

II. PHÂN LOẠI CÁC THỂ UNG THƯ TẾ BÀO ĐÁY

Ung thư da tế bào đáy có 5 thể khác nhau:

Thể u

  • Là thể hay gặp nhất trong các thể của BCC.
  • Thể này chủ yếu gặp ở vùng đầu, cổ và nửa trên lưng.
  • Biểu hiện lâm sàng: Thường bắt đầu là u kích thước từ 1 đến vài cm; mật độ chắc, trên có giãn mạch; không ngứa, không đau; tiến triển chậm lan ra xung quanh; có thể có thâm nhiễm, loét, dễ chảy máu, đóng vảy tiết đen; bờ nổi cao với các sẩn bóng, chắc được gọi là “hạt ngọc ung thư”.
  • Hình ảnh mô bệnh học biểu hiện lớp thượng bì bị phá hủy. Các tế bào ung thư có nhân sẫm màu, hình bầu dục sắp xếp thành khối, giới hạn rõ, được bao bọc xung quanh là các bó xơ.

Thể nông

  • Vị trí thường gặp ở vùng thân và ít có xu hướng xâm lấn.
  • Biểu hiện: Tổn thương rát hoặc sẩn màu hồng hoặc đỏ nâu; có vảy da; trung tâm tổn thương thường lành. Bờ hơi nổi cao giống như sợi chỉ.
  • Hình ảnh mô bệnh học, các tế bào ung thư khu trú ở thượng bì, có thể xâm lấn xuống trung bì nông.

Thể xơ

  • Thường gặp ở vùng mũi hoặc trán.
  • Biểu hiện là thương tổn bằng phẳng so với bề mặt da, đôi khi thành sẹo lõm; thâm nhiễm, trên có các mạch máu giãn, giới hạn không rõ ràng với da lành.
  • Thể này có tỉ lệ tái phát rất cao sau điều trị.
  • Hình ảnh mô bệnh học cho thấy các tế bào ung thư sẫm màu xen kẽ các tế bào xơ, giới hạn không rõ, đôi khi xâm lấn sâu xuống trung bì sâu.

Các thể trên đây điều có thể loét hoặc tăng sắc tố.

Thể loét

  • Thể loét rất thường gặp. Tình trạng loét trong ung thư da tế bào đáy không phụ thuộc vào kích thước khối u.
  • Loét thường ở giữa tổn thương, bờ không đều, nham nhở, đáy bẩn, trên có vảy tiết màu nâu đen và dễ chảy máu. Vết loét thường rất lâu lành, có thể tiến triển lành tạo sẹo gây co kéo đôi khi làm biến dạng các hốc tự nhiên như miệng, mũi, mắt…

Thể tăng sắc tố

  • Thể tăng sắc tố cũng rất thường gặp. Đôi khi rất khó chẩn đoán với ung thư tế bào hắc tố.
  • Trong ung thư tế bào đáy thường có màu đen đồng nhất xen kẽ với các vảy tiết màu đen hoặc các u nhỏ giống hạt ngọc trai.

    III. TRIỆU CHỨNG CỦA UNG THƯ TẾ BÀO ĐÁY

Các triệu chứng lâm sàng bao gồm:

  • Tổn thương u: Thường là các u kích thước từ 1 đến vài cm, mật độ chắc, bóng, trên có giãn mạch, không ngứa, không đau, tiến triển chậm có thể có loét.
  • Tổn thương xơ hóa: Thường gặp ở vùng mũi hoặc trán, các tổn thương khá bằng phẳng so với mặt da, đôi khi lõm lại thành sẹo, thâm nhiễm, trên có các mạch máu giãn, giới hạn không rõ ràng với vùng da lành.
  • Tổn thương nông dạng Paget: Thường gặp ở phần thân mình. Các tổn thương bằng phẳng, trên có vảy, giới hạn rõ, tiến triển chậm.
  • Các thương tổn xuất hiện loét lâu lành, trên có vảy tiết đen hoặc tổ chức hoại tử.
  • Có hiện tượng tăng sắc tố: Thường có màu nâu đen rất dễ nhầm với hiện tượng tăng sắc tố trong ung thư tế bào hắc tố.
  • Hạch vùng có thể to, xâm nhiễm ít hoặc không di động.IV. NGUYÊN NHÂN UNG THƯ TẾ BÀO ĐÁY

Hiện tại chưa tìm ra nguyên nhân trực tiếp gây ung thư da tế bào đáy. Tuy nhiên, các chuyên gia đã chỉ ra những yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư tế bào đáy, bao gồm:

  • Tiếp xúc nhiều với ánh nắng mặt trời
  • Da mỏng, da trắng hoặc làn da đã từng bị cháy nắng
  • Tuổi và giới tính: Thường xảy ra nhiều ở nam giới trên 50 tuổi
  • Gia đình có người mắc ung thư da
  • Do hệ miễn dịch suy yếu, hoặc sử dụng các loại thuốc ức chế hệ miễn dịch chẳng hạn như thuốc chống thải ghép được sử dụng sau phẫu thuật cấy ghép, làm tăng đáng kể nguy cơ ung thư da.
  • Tiếp xúc với asen: Asen, một kim loại độc hại được tìm thấy rộng rãi trong môi trường, làm tăng nguy cơ ung thư biểu mô tế bào đáy và các bệnh ung thư khác. Một số người có thể có phơi nhiễm cao hơn nếu họ uống nước giếng bị ô nhiễm hoặc có một công việc liên quan đến sản xuất hoặc sử dụng asen.V. CHẨN ĐOÁN UNG THƯ TẾ BÀO ĐÁY

Chẩn đoán xác định ung thư tế bào đáy chủ yếu dựa vào: Triệu chứng lâm sàng và hình ảnh mô bệnh học

Xét nghiệm mô bệnh học sẽ được tiến hành cho tất cả các bệnh nhân: Nhuộm Hematoxyline – Eosine (HE).

  • Xác định các tế bào ác tính: Bào tương bắt màu kiềm, nhân quái, nhân chia. Tập trung thành khối, xung quanh được bao quanh tổ chức xơ, phá vỡ cấu trúc của thượng bì và màng đáy.
  • Xác định mức độ biệt hóa.
  • Mức độ xâm lấn xuống trung bì.
  • Mức độ loét.
  • Các xét nghiệm phát hiện di căn: XQ, CTscan, Petscan.VI. ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TẾ BÀO ĐÁY

  Nguyên tắc điều tri:

  • Loại bỏ hết tổ chức ung thư
  • Tạo hình che phủ tổn khuyết da sau khi cắt bỏ thương tổn
    1. Loại bỏ tổ chức ung thư

Có nhiều phương pháp khác nhau để loại bỏ tổ chức ung thư tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể của từng bệnh nhân và điều kiện trang thiết bị.

  • Phẫu thuật cắt bỏ rộng thương tổn: Đây là biện pháp được chỉ định nhiều nhất, đường rạch da cách bờ tổn thương từ 0.3cm – 0.5 cm.
  • Phẫu thuật Mohs: Là phương pháp điều trị ung thư da cho kết quả tốt. Tổ chức u được cắt bỏ từng lớp và được kiểm tra bằng kính hiển vi. Tuy nhiên, phẫu thuật Mohs đòi hỏi các trang thiết bị hiện đại. Bệnh nhân phải trải qua nhiều lần phẫu thuật, tốn kém về thời gian và kinh phí.
  • Ngoài ra còn có thể áp dụng các biện pháp điều trị khác như phẫu thuật lạnh (Cryosurgery), bốc bay tổ chức bằng laser CO2, tia xạ, quang tuyến liệu pháp, hoặc dùng quang hóa trị liệu (photochemotherapy). Các biện pháp này thường được chỉ định trong các trường hợp bệnh nhân lớn tuổi, thể trạng kém, mắc một số bệnh mạn tính không có chỉ định phẫu thuật cắt bỏ tương tổn.
    1. Phẫu thuật tạo hình che kín khuyết da
  • Phẫu thuật tạo hình phủ tổn khuyết sử dụng các vạt da tại chỗ hoặc từ xa, ghép da dày toàn bộ hay ghép da xẻ đôi.
  • Sử dụng các vạt da có trục mạch nuôi dưới hình thức cuống liền hay cuốn rời
  • Lành sẹo tự nhiên: Trường hợp thương tổn nhỏ ở một số vị trí đặc biệt như ở mũi, góc mắt… hoặc thể trạng bệnh nhân quá yếu không thể phẫu thuật tạo hình khuyết tổ chức, sau khi cắt bỏ tổ chức ung thư, tiến hành thay băng hàng ngày để tổn khuyết lên tổ chức hạt và tự lành sẹo.

    VII. PHÒNG BỆNH UNG THƯ TẾ BÀO ĐÁY

Người bệnh nên phòng tránh bệnh ung thư da tế bào đáy theo các cách dưới đây:

  • Tránh ánh nắng mặt trời vào giữa ngày: Hạn chế tiếp xúc nắng mặt trời mạnh nhất trong khoảng 10 giờ sáng đến 4 giờ chiều. Tránh ánh nắng mặt trời bằng cách: mặc quần áo dài tay, mang mũ rộng vành, sử dụng kem chống nắng đúng quy cách. Thoa kem chống nắng: Sử dụng kem chống nắng phổ rộng với SPF ít nhất là 30, ngay cả trong những ngày nhiều mây. Thoa kem chống nắng thường xuyên và bôi lại sau ba giờ.
  • Chẩn đoán và điều trị sớm các ung thư tế bào đáy mới xuất hiện.
  • Khám định kỳ 1 – 2 lần/ năm để phát hiện tình trạng tái phát hoặc các tổn thương ung thư mới ở các đối tượng có nguy cơ cao như nông dân, ngư dân, công nhân các nông lâm trường…MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ

    Ung thư tế bào đáy tiến triển chậm, tổn thương có thể lan rộng, xâm lấn tổ chức xung quanh gây biến dạng và làm rối loạn chức năng của một số cơ quan bộ phận như mũi, miệng và mắt. Tuy nhiên, nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời cắt bỏ rộng tổn thương thì tiên lượng của bệnh khá tốt. Khoa Ngoại Tạo hình thẩm mỹ của Bệnh viện Phong – Da Liễu Trung ương Quy Hòa là nơi tiếp nhận và điều trị các bệnh ung thư da tốt nhất đem đến sự hài lòng cao cho quý bệnh nhân.

    TÀI LIỆU THAM KHẢO

    1. Trịnh Hùng Mạnh. 2016. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng mô bệnh học và đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị ung thư biểu mô tế bào vảy, tế bào đáy của da vùng đầu mặt cổ. Luận án Tiến sĩ y học. Viện nghiên cứu khoa học Y dược lâm sàng 108.
    2. Nguyễn Hữu Sáu. 2017. Ung thư tế bào đáy.2017. Bệnh học da liễu , tập 1. Nhà xuất bản Y học.
    3. Bulliard JL, panizzon RG, Levi F. 2009. Epidemiology of epithelial skin cancers. Rev Med Suisse.
    4. Mohiba Tareen, MD. 2022. Skin Cancer Signs, Symptoms, Treatment, and More. Medically Reviewed.
Show More

Related Articles

Back to top button