CÁC RỐI LOẠN THẦN KINH Ở TRẺ CHẬM VÀ RỐI LOẠN NGÔN NGỮ
I. KHÁI NIỆM.
Khi trẻ em có những kỹ năng ngôn ngữ thấp hơn hoặc thua kém so với bạn cùng lứa của chúng nhưng kỹ năng khác vẫn đầy đủ, thuật ngữ được gọi tên là chậm hoặc rối loạn ngôn ngữ.
- Ngôn ngữ – Lời nói
– Ngôn ngữ là một bảng mã chung có tính chất xã hội hoặc một hệ thống để mô tả các khái niệm mà sử dụng những ký hiệu có sẵn và những quy tắc cho việc kết hợp những ký hiệu này.
– Ngôn ngữ: sự giao tiếp của người và ngườià chia sẻ thông tin, ý tưởng, cảm xúc, niềm tin
- Ngôn ngữ tiếp nhận
- Ngôn ngữ diễn đạt
– Lời nói: biểu hiện của ngôn ngữ thông qua phát âm
II. CÁC THÀNH PHẦN CỦA LỜI NÓI VÀ NGÔN NGỮ
THUẬT NGỮ | ĐỊNH NGHĨA |
Lời nói
– Tính dễ hiễu
– Độ trôi chảy – Giọng nói và cộng hưởng |
Khả năng mà người khác có thể hiểu lời nói của trẻ. Sự lưu loát của lời nói. Âm thanh của lời nói, sự hợp nhất của luồng khí qua thanh quản, miệng, và mũi |
Ngôn ngữ
– Ngôn ngữ tiếp nhận – Ngôn ngữ diễn đạt
+ Âm vị
+ Hình vị
+ Cú pháp
+ Ngữ nghĩa
+ Ngữ dụng học |
Khả năng tiếp nhận ngôn ngữ Khả năng tạo ra ngôn ngữ
Đơn vị nhỏ nhất của âm thanh có thể làm thay đổi của một từ.ví dụ .(xanh )và ( xinh )
Đơn vị nhỏ nhất có ý nghĩa của một từ; ví dụ: (au ) trong ( đỏ au )
Các quy tắc để kết hợp hình vị và từ thành câu ( ngữ pháp )
Nghĩa của các từ và các câu
Ứng dụng ngôn ngữ vào hoàn cảnh xã hội, bao gồm các kỹ năng trò chuyện, thuyết trình, âm lượng, và ngôn ngữ hình thể |
III. MỘT SỐ MỐC PHÁT TRIỂN LỜI NÓI VÀ NGÔN NGỮ
Tuổi | Ngôn ngữ tiếp nhận | Ngôn ngữ diễn đạt |
0-3 tháng | Chú ý giọng nói | Khóc, cười xã hội, tiếng gù |
4-6 tháng | Đáp ứng với giọng nói, tên gọi | Cười thành tiếng
Tặc lưỡi Bắt đầu bập bẹ |
7-9 tháng | Quay đầu về hướng âm thanh | Nói ( Ba) và ( Mẹ ) nhưng chưa hiểu nghĩa |
10-12 tháng | Biết chơi ú òa
Hiểu ý ngĩa từ (không) Làm được yêu cầu một bước diễn đạt bằng điệu bộ |
Nói (Ba) và (Mẹ) một cách phù hợp
Biết vẫy tay chào tạm biệt Bắt đầu diễn đạt bằng điệu bộ Lắc đầu biểu thị không đồng ý Nói được từ đầu tiên ngoài từ Ba/Mẹ |
13-15 tháng | Thực hiện được yêu cầu một bước không diễn đạt bằng điệu bộ
Chỉ một bộ phận cơ thể |
Trẻ phát được những âm thanh nghe như lời nói, có âm điệu, có điểm ngắt nhưng không nghe rõ chữ
Biết khoảng 5 từ |
16-18 tháng | Chỉ một bức hình
Chỉ ba bộ phận cơ thể và chỉ bản thân |
Trẻ phát ra được lời nói có âm điệu, có điểm ngắt với từ ngữ đúng, âm từ nghe rõ hơn
Biết đến khoảng 25 từ, những từ thường gặp như: tốt rồi, cám ơn… |
19-24 tháng | Bắt đầu hiểu đại từ
Thực hiện được yêu cầu hai bước Chỉ được 5-10 hình |
Biết đến khoảng 50 từ
Nói câu 2 từ Lời nói ngắn gọn |
25-30 tháng | Hiểu nghĩa từ ( chỉ một lần/cái)
Chỉ vào các bộ phận của bức hình |
Dùng đại từ phù hợp
Biết phân biệt nhiều/ít.Người lạ có khả năng hiểu 50% những gì trẻ nói |
3 tuổi | Hiểu các từ trái ngược | Biết hơn 250 từ. Trả lời được câu hỏi (cái gì) và (ở đâu).Người lạ có khả năng hiểu 75% những gì trẻ nói |
4 tuổi | Thực hiện được các yêu cầu 3 bước
Chỉ được 4 màu |
Trả lời được câu hỏi (khi nào)
Biết tuổi, gới tính, họ tên Có thể kể chuyện Người lạ có khả năng hiểu được 100% những gì trẻ nói |
5 tuổi | Bắt đầu hiểu bên trái và bên phải
Hiểu các tính từ |
Trả lời được câu hỏi (tại sao)
Định nghĩa được một sốt từ đơn giản |
IV. SỰ HÌNH THÀNH LỜI NÓI
- Hệ thống tạo lời nói gồm phổi, khí quản, thanh quản (chứa dây thanh âm), hầu, mũi, miệng.
- Những nguyên nhân, bao gồm cả nguyên nhân thần kinh, gây tổn thương tiến trình này có thể đưa đến rối loạn việc hình thành lời nói.
- Các rối loạn về lời nói.
- Các rối loạn về âm vị học hoặc phát âm
- Loạn vận ngôn
- Mất các phối hợp lời nói
. Các rối loạn về giọng nói
. Các rối loạn về độ trôi chảy của lời nói
- Các rối loạn về ngôn ngữ
- Rối loạn ngôn ngữ tiếp nhận
- Rối loạn ngôn ngữ diễn đạt
- Rối loạn hỗn hợp ngôn ngữ tiếp nhân- diễn đạt
- Rối loạn ngôn ngữ ứng dụng
V. NGUYÊN NHÂN CHẬM VÀ RỐI LOẠN NGÔN NGỮ
* Rối loạn phát triển
Chuyên biệt
– Rối loạn về ngôn ngữ chuyên biệt ( tiếp nhận/diễn đạt/hỗn hợp) – Thiểu năng trí tuệ – Rối loạn phát âm – Rối loạn độ trôi chảy (nói lắp) – Mất phối hợp giọng nói – Câm chọn lọc – Trẻ nói muộn |
Lan tỏa
– Các rối loạn phổ tự kỷ – Hội chứng Rett – Rối loạn tan rã – Chậm phát triển toàn diện |
*Các nguyên nhân khác khác
– Dị tật bẩm sinh: Tật cột sống chẻ đôi, tổn thương não bẩm sinh một bên.
– Tổn thương thính lực: Bẩm sinh (di truyền, TORCH), mắc phải (thuốc, nhiễm trùng)
– Sinh non/cân nặng lúc sinh thấp
– Rối loạn di truyền: Hội chứng Down, X dễ gãy, Williams, NF1
– Rối loạn thần kinh: Động kinh, bại não, dị dạng não, chấn thương đầu, xuất huyết não, nhồi máu não, nhiễm trùng Thần kinh trung ương…..
– Bệnh lý chuyển hóa: Bệnh lý ti thể, Phenylketon niệu, nhược giáp, bệnh Wilson…..
– Ngộ độc: Ngộ độc chì
– Các yếu tố kinh tế-xã hội: Thiếu kích thích ngôn ngữ, kinh tế thấp, cha mẹ trầm cảm…..
– Bệnh não thiếu oxy
* Các hội chứng mất ngôn ngữ căn nguyên thần kinh
Mất ngôn ngữ Wernicke | Mất ngôn ngữ Broca | Mất ngôn ngữ toàn thể | Mất ngôn ngữ di truyền | Mất ngôn ngữ định danh | Mất ngôn ngữ vận động xuyên vỏ | |
Vùng tổn thương | Phần sau hồi thái dương | Vỏ não trán sau dưới | Trán sau dưới + thái dương sau | Nắp đỉnh hoặc hồi thái dương sau trên | Hồi góc | Vùng vỏ não vận động bổ sung |
Nói lưu loát | Có | Không | Không | +/- | Có | Không |
Hiểu | Kém | Tốt | Kém | Tốt | Tốt | Tốt |
Lặp lại | Kém | Kém(tốt hơn nói lưu loát) | Kém | Rất kém | Tốt | Tốt |
Định danh | Kém | Kém | Kém | Kém | Rất kém | Kém |
Đọc hiểu | Kém | Tốt | Kém | Tốt đến kém | Tốt đến kém | Tốt |
Viết | Kém | Kém | Kém | Kém | Tốt đến kém | Kém |
VI KẾT LUẬN
Chậm và rối loạn ngôn ngữ ở trẻ em đang ngày càng phổ biến trong cuộc sống hiện đại. Trẻ gặp khó khăn trong việc nghe hiểu, giao tiếp, bày tỏ ý tưởng, cảm xúc của bản thân. Nhiều cha, mẹ nghĩ trẻ bị rối loạn ngôn ngữ là do tiếp xúc sớm với công nghệ hoặc biết nhiều ngôn ngữ khác nhau. Những suy nghĩ đó liệu có đúng không và rối loạn ngôn ngữ thật sự là. Các rối loạn thần kinh có liên quan mật thiết với chậm, rối loạn ngôn ngữ ở trẻ em.
Tìm hiểu và phát hiện sớm các rối loạn thần kinh giúp đưa ra kế hoạch can thiệp phù hợp cho trẻ chậm, rối loạn ngôn ngữ giúp trẻ bắt kịp phát triển ngôn ngữ so với bạn cùng lứa.
BSCKI. Đặng Văn Phương
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Lindy McAllister, Caroline Pickstone and Richard Body (2009) Paediatric speech and language disorders, Ethics in speech and language therapy. Wiley-Blakwell 98 -125.
- Đại học y khoa Phạm Ngọc Thạch, Thành phố Hồ Chí Minh (2013) Chương trình đào tạo âm ngữ trị liệu.
- Hoàng Văn Quyên, Nguyễn Anh Nghĩa (2023), Huấn luyện-Tiếp cận can thiệp ngôn ngữ ở trẻ chậm và rối loạn ngôn ngữ, Bệnh viện Nhi Đồng 1.