fbpx
Chuyên đề KCBDa liễu chuyên sâuTin nổi bật

Khả năng dung nạp, hoạt tính ban đầu của Belapectin, Pembrolizumab trong điều trị ung thư hắc tố di căn

Người dịch: Hồ Thu Linh

Theo dữ liệu tóm tắt từ một nghiên cứu thuần tập mở rộng thử nghiệm giai đoạn 1b do điều tra viên khởi xướng (NCT02575404) đã chứng minh tiềm năng ban đầu của chất ức chế galactin-3 belapectin (GR-MD-02) kết hợp với pembrolizumab (Keytruda) trong kiểm soát bệnh với khả năng dung nạp chấp nhận được ở những bệnh nhân ung thư hắc tố di căn và ung thư vùng đầu cổ.

Kết quả cho thấy trong số 9 bệnh nhân ung thư hắc tố, 1 bệnh nhân đáp ứng một phần với doublet, 4 bệnh nhân ổn định và 4 bệnh tiến triển. Tỷ lệ kiểm soát bệnh (DCR) khi kết hợp belapectin với pembrolizumab là 56% (n = 5/9). Trong 5 bệnh nhân ung thư vùng đầu cổ, có 2 bệnh nhân ổn định ở giai đoạn đầu và 3 bệnh nhân có tiến triển bệnh; tương đương DCR là 40% (n = 2/5).

Ben Carson, Giáo sư danh dự về Ung thư tại Trường Y khoa Johns Hopkins, và cố vấn cao cấp tại Galectin Therapeutics phát biểu trên báo giới rằng: “Một lượng dữ liệu rất quan trọng thu thập gần đây chứng minh galectin-3 đóng vai trò bất chính kích thích sự tiến triển của khối u trong vi môi trường khối u. Gần đây hơn, chúng tôi đã tìm ra cách ức chế galectin-3 giúp điều chỉnh vi môi trường nhằm gia tăng hiệu quả điều trị miễn dịch ung thư đồng thời có thể giảm các tác dụng phụ.”

Belapectin là một loại thuốc carbohydrate phức hợp nhắm vào galectin-3, là một loại protein đóng vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của NASH và xơ hóa. Hơn nữa, galectin-3 có liên quan đến các bệnh như rối loạn sợi xơ của gan, phổi, thận, tim và hệ thống mạch máu. Tác nhân liên kết với galectin-3 và làm gián đoạn chức năng của nó.

Các bệnh nhân đăng ký tham gia thử nghiệm mở rộng đã tiếp nhận nhiều phương pháp điều trị trước đó như hóa trị, liệu pháp miễn dịch, thuốc ức chế BRAF hoặc MEK, cũng như phẫu thuật và xạ trị. Những bệnh nhân này cũng có nguy cơ di căn cao ở các cơ quan như phổi, mô mềm và gan. Ngoài ra, 4 trong số 9 bệnh nhân bị u ác tính có khối u ở mắt là vị trí chính của ung thư và phát triển di căn gan.

Bệnh nhân được điều trị bằng pembrolizumab với liều lượng theo hướng dẫn, tiếp theo là belapectin với liều 4 mg / kg thể trọng, được truyền 3 tuần một lần. Các nhà điều tra tiến hành đánh giá phản ứng bệnh nhân vào ngày 85 theo tiêu chí RECIST. Bệnh nhân ung thư hắc tố nhận được trung bình 4 chu kỳ điều trị (phạm vi, 3-15); bệnh nhân ung thư vùng đầu cổ có trung bình là 5 chu kỳ điều trị (phạm vi, 4-8).

Về tính an toàn, doublet được dung nạp tốt. Các tác dụng phụ liên quan đến pembrolizumab phổ biến nhất (AE) bao gồm ngứa cấp độ 1 (n = 6) và mệt mỏi cấp độ 2 (n = 3). Tất cả các chất độc khác được báo cáo là chỉ ở mức độ 1 về mức độ nghiêm trọng. Không có AE cấp 3 trở lên xảy ra. Đáng chú ý, không có AE nào được ghi nhận là có liên quan đến belapectin.

Các kết quả trước đó từ nghiên cứu cho thấy sự kết hợp này tạo ra tỷ lệ đáp ứng khách quan là 50% ở bệnh nhân ung thư hắc tố (n = 7/14) và 33% ở những người bị ung thư biểu mô tế bào vảy vùng đầu cổ (n = 2/6). Những dữ liệu này được dùng để so sánh đối chiếu với kết quả được báo cáo với pembrolizumab đơn chất.

Phân tích mô khối u được thu thập từ các bệnh nhân cho thấy hiện tượng giảm các tế bào ức chế dòng tuỷ đơn bào và tăng hoạt hoá bộ nhớ hiệu ứng tế bào T ở những bệnh nhân đáp ứng với doublet so với những người không dùng. Hơn nữa, sự gia tăng biểu hiện ban đầu của các tế bào khối u dương tính với galectin-3 có liên quan đến đáp ứng lâm sàng với điều trị.

Bs Brendan Curti, điều tra viên chính của nghiên cứu, nói thêm trong thông cáo báo chí. “Các bệnh nhân trong nghiên cứu thuần tập mở rộng này có nguy cơ khối u cao hơn đáng kể khi đăng ký so với nghiên cứu ban đầu, và tôi xem những kết quả này là đáng khích lệ. Những kết quả này của nhóm thuần tập mở rộng hỗ trợ lý do để tiến hành một nghiên cứu ngẫu nhiên có đối chứng giai đoạn 2 nhằm đánh giá thêm sự kết hợp của belapectin với [pembrolizumab] so với [pembrolizumab] liều đơn và thiết lập đầy đủ lợi ích và tác dụng miễn dịch của sự kết hợp này.”

Nguồn: dermatologytimes.com

Show More

Related Articles

Back to top button