fbpx
Chuyên đề KCBDa liễu chuyên sâuTin nổi bật

MỤN TRỨNG CÁ THÔNG THƯỜNG: BẰNG CHỨNG MỚI TRONG SINH BỆNH HỌC VÀ PHƯƠNG THỨC ĐIỀU TRỊ TRONG TƯƠNG LAI

Ts.Bs Nguyễn Thế Toàn

ĐẠI CƯƠNG

  • Trứng cá (Acne) là bệnh da thông thường rất hay gặp cả nam và nữ đa số ở tuổi từ 13 đến 25.
  • Biểu hiện lâm sàng đa dạng, tuỳ thuộc vào mức độ ứ đọng chất bã và viêm nhiễm của tuyến bã.
  • Phân loại trứng cá: trứng cá thông thường, hoại tử, mạch lươn, trứng cá đỏ, trứng cá nghề nghiệp,…,
  •  Có thể gây ra tác động tâm lý,
  • Yếu tố tác động: yếu tố môi trường như thời tiết, khí hậu, các stress, điều kiện làm việc (nóng bức…), các thuốc bôi tại chỗ, hoặc toàn thân (corticoid), các hoá chất…

SINH BỆNH HỌC

  • Sự sừng hóa cổ nang lông tuyến bã.
  • Hoạt động của VK. C.acnes.
  • Ảnh hưởng của Androgen kích thích gây tăng tiết bã.
  • Giải phóng các chất trung gian tiền viêm

Vai trò của C.acnes trong quá trình sừng hóa nang lông

Vk C.Acnes và viêm: Hoạt động trong miễn dịch bẩm sinh

Nguồn: Alan R. Shalita, James Q. Del Rosso, Guy F. Webster.  Published in association with the American Acne & Rosacea Society

C.acnes gây tăng sản xuất peptide kháng khuẩn(tt).

  • Đa số các BN bị mụn trứng cá hoặc da nhờn đều có tuyến bã đặc biệt nhạy cảm với androgen.
  • Androgen (DHT) gắn vào thụ thể của tuyến bã, gây tăng sự quá tiết bã nhờn, làm cho da bóng nhờn hoặc hình thành mụn trứng cá.

BỆNH SINH

CHẾ ĐỘ ĂN VÀ MỤN TRỨNG CÁ

Nguồn: Zouboulis et al. (eds.), Pathogenesis and Treatment of Acne and Rosacea

Những yếu tố hình thành mụn trứng cá

Nguồn: NATURE REVIEWS | DISEASE PRIMERS  –  VOLUME 1 | 2015

Quá trình sinh lý liên quan đến bệnh mụn trứng cá

Toll-like receptor (TLRs)

  • Toll-like receptor: là một dạng thụ thể nhận dạng mẫu (PRR) có thể kích hoạt phản ứng miễn dịch tự nhiên thông qua các tế bào sừng, bạch cầu trung tính, bạch cầu đơn nhân, đại thực bào, tế bào giết tự nhiên, và các tế bào đuôi gai (kể cả tế bào Langerhans).
  • Có hơn mười loại TLRs khác nhau, nhưng đặc biệt TLR2 và TLR4 gây cơ chế bệnh sinh mụn trứng cá.
  • P.acnes được nhận diện bỡi các TLRS và kích hoạt yếu tố nhân (NF), yếu tố sao chép (ĸB).

-> truyền thông tin
-> giải phóng các yếu tố gây viêm như IL-1, IL-6, IL-8, IL-10, IL-12 và TNF-á
-> tiêu diệt tác nhân gây bệnh -> viêm.

Nguồn: Alan R. Shalita, James Q. Del Rosso, Guy F. Webster.
Published in association with the American Acne & Rosacea Society

Đường dẫn tín hiệu TLR

Nguồn: Alan R. Shalita, James Q. Del Rosso, Guy F. Webster.
Published in association with the American Acne & Rosacea Society

C.acnes gây sản xuất MMP

  • MMP:(matrix metallo proteinases):  Là enzym tiêu protein.
  • Giúp phân hủy chất nền ngoại bào, màng cơ bản, collagen, ức chế sự tổng hợp hình thành collagen mới.
  • Phá hủy mô và hình thành sẹo
  • C.acnes tăng quá trình điều hòa MMP-1, MMP-2, MMP-3 và MMP-9 và hoạt hóa các yếu tố Protein-1 → viêm, phá hủy mô → sẹo trứng cá
Nguồn: Alan R. Shalita, James Q. Del Rosso, Guy F. Webster.
Published in association with the American Acne & Rosacea Society

CÁC PHƯƠNG ĐIỀU TRỊ VÀ QUẢN LÝ TRONG TƯƠNG LAI

A: GIẢM TIẾT BÃ NHỜN

I. Thông qua hoạt động Androgen

1.Cortexolone 17a-propionate 1% cream hay CB-03-01:là dạng tổng hợp kháng androgen mà nó ức chế hoạt động của androgen trong vòng tuần hoàn.

2.ASC-J9 cream bôi: tác dụng cũng kháng androgen

3. NVN1000 gel hay SB204 dạng bôi: giải phóng nitric oxide (NO) và ức chế androgen sản xuất tuyến bã.

4. Epigallocatechin-3-gallate (EGCG): chính là polyphenolic thành phần có trong trà xanh, ức chế hoạt động 5a-reductase-1 và ức chế tổng hợp mỡ.

II. Thông qua hoạt động kích thích hormone sắc tố á

Hormon kích thích sắc tố á: gây tăng tuyến bã sự kích thích thụ thể melanocortin-1 và melanocortin-5 Để làm giảm tuyến bã nhờn (kích thước) cũng như sự bài tiết dùng đối kháng MCR-1 và MCR-5 là JNJ 10229570.

III. Peroxisome proliferator activated receptor (PPAR)
– PPAR là các yếu tố phiên mã mà điều chỉnh tổng hợp lipid. Leukotrien (LTB4) là một phối tử ( gắn vào PPARs) của PPARs → tăng phản ứng viêm. Vậy để ức chế LTB4 dùng enzyme 5-lipoxygenase (5-LOX) là Zileuton uống hay dùng N-acetyl-GED-0507-34-LEVO 1% và 2% gel bôi hoặc Acebilustat (CTX-4430) dùng cho mụn trứng cá thể vừa và nặng.

IV. Ức chế Acetylcholine (Ach): Ach tăng tổng hợp lipid. Dùng Botulinum toxin bôi giảm tiết bã nhờn vì Ach ức chế giải phóng Ach trước sinap.

V.Ức chế Acetyl coenzyme a carboxylase: Androgen kích tuyến bã nhờn làm tăng các enzyme tham gia vào các bước điều chỉnh sinh tổng hợp axit béo bã nhờn trong đó có Acetyl coenzyme a carboxylase. Để ức chế enzyme này bôi DRM01B.

VI. Lupeol:  là một alcoholic, triterpene mạch vòng, được chiết xuất ở một cây thuốc từ Loài Solanum. Lupeol ức chế mạnh sự hình thành lipogenesis, và làm giảm viêm.

VII. Ức chế 5 α-reductase:

Finasterid: uống liều cao 23,5-33,5mg/1 lần/tuần, dùng để điều trị trứng cá bọc ở nam giới.

B: BÌNH THƯỜNG HÓA QUÁ TRÌNH SỪNG HÓA CỔ NANG LÔNG TUYẾN BÃ

1. Talarozole (Rambazole/R115866): uống 1mg/1lần/ngày x 12 tuần.

2. Kháng thể đơn dòng kháng Interleukin 1α  (IL-1 α): Vi khuẩn C.acnes kích hoạt giải phóng IL-1 α thông qua hoạt động Toll like receptor 2 → sừng hóa cổ nang lông. RA-18C3 điều trị bình thường hóa cổ nang lông ở mụn trứng cá thể vừa và nặng.

C: TÁC ĐỘNG VÀO VI KHUẨN C.ACNES

I.Kháng sinh thế hệ mới

  1. Pentobra
  2. Sarecycline
  3. Zolav: dẫn xuất p-cacboethoxy-tristyrylbenzen
  4. NAI; (gel 3%) là một thiopeptit bán tổng hợp, là một chất ức chế peptide EF-Tu,  và có tính chọn lọc cao chống lại mụn C.acnes.

II.Tác động màng sinh học C.acnes

  1. Rifampicin.
  2.  Science Acne Gel (NAG): là một gel bôi ngoài da có chứa axit salicylic gây thoái hóa chất nền màng sinh học.

III. Tác động các peptide kháng khuẩn: (Antimicrobial peptid – AMP) 

  1. MBI 226 (Omiganan pentahydrochloride) 2,5% – 5% bôi 12 tuần
  2. Tyrothricin: 0,1%

IV. Tác động các bacteriophages (Thể thực khuẩn)

Có khoảng 10 thể thực khuẩn phân ly vi khuẩn C.acnes. Đại diện nhóm này là Cetomacrogol cream

V. Tác động trên chất chống oxy hóa: Vitamin C:  chống lại hoạt động của vi khuẩn C.acne và ngăn chặn quá trình oxy hóa bã nhờn do tia UVA gây ra. Bôi L-ascorbyl-2-phosphate 5% 2 lần/ngày x 12 tuần.

VI. Vaccine: Chưa có bằng chứng rõ ràng vaccine có hiệu quả chống lại kháng  nguyên của vi khuẩn C.acnes ở người bị mụn trứng cá. Trong nghiên cứu ở chuột người ta cho chủng ngừa bằng vaccine C.acnes bất hoạt, ta thấy tỷ lệ % độc tính tế bào tuyên bã và mức độ IL-8 giảm đáng kể, tuy  nhiên nó không ảnh hưởng gì đến sự phát triển của mụn.

D: TÁC ĐỘNG GIẢM VIÊM NANG LÔNG –TUYẾN BÃ

  1. Hạt Nano giải phóng oxit nitric (NO-np): C.acnes gây cảm ứng IL-1 thông qua yếu tố viêm NLRP3 và được cho là nguyên nhân chính gây ra mụn trứng cá. Oxit nitric là chất kích thích sinh học mạnh có đặc tính kháng khuẩn và điều hòa miễn dịch. Qin và cộng sự, sử dụng công nghệ nano được thiết lập có khả năng tạo ra/ giải phóng NO theothời gian (NO-np). C.acnes được phát hiện rất nhạy cảm với tất cả nồng độ NO-np. NO-np cũng được ức chế đáng kể IL-1β, TNF-α, IL-8 và IL-6 từ bạch cầu đơn nhân và từ tế bào sừng
  2.  Ức chế phosphadiesterase (PDEs): làm suy giảm AMP vòng trong bào tương → tăng dấu ấn các cytokine tiền viêm như TNF-α, IL-1, IL-8, IL-12 và IL-23. Apremilast là chất ức chế trên dùng đường uống 20mg/2 lần/ngày x 12 tuần điều trị mụn trứng cá mức độ vừa và nặng.
  3. Ức chế á isoform p38 MAPK: VK C.acnes kích hoạt p38 MAPK gây giải phóng trung gian tiền viêm trong tế bào sừng. SCIO là một chất ức chế tương đối chọn lọc trên á Isoform của p38 MAPK. SCIO bôi ức chế C.acnes → ức chế tiết ra chất gây viêm trong mụn trứng cá.
  4. Gevokizumab/(XOMA 052): là một kháng thể đơn dòng IgG2 và có ái lực với IL-1β. Ức chế IL-1β làm tăng giải phóng IL-6, giảm mức độ TNF-α, và giảm sự di chuyển của bạch cầu trung tính, làm giảm viêm cấp tính trong mụn TC.
  5. Kháng thể đơn dòng kháng IL-17A: sự hiện diện của IL-17A trong tế bào lympho T và kích hoạt các cytokine liên qua đến Th17 phát hiện trong các tổn thương mụn trứng cá. Kháng thể đơn dòng kháng IL-17A này là CMN112 đang thử nghiệm lâm sàng ở số trung tâm nghiên cứu.
  6. Các chất tương tự như Vitamin D: Calcipotrien dạng kem bôi điều trị mụn.

KẾT LUẬN

Bằng chứng mới cho thấy hoạt động cửa tế bào tuyến bã được kiểm soát thông qua một loạt các con đường tế bào ngoài androgen đơn thuần hay chế độ ăn cũng ảnh hướng đến mụn trứng cá. Và qua đó nhấn mạnh cơ chế bệnh sinh phức tạp của mụn trứng cá. Trong cơ chế này không thể không kể đến vai trò của màng sinh học vi khuẩn C.acnes trong việc hình thành mụn trứng cá và kháng điều trị. Với sự đề kháng của C.acnes đối với thuốc kháng sinh, phương pháp điều trị truyền thống chủ yếu nhằm vào vai trò vi khuẩn C.acnes trong sự phát triển mụn trứng cá có thể không còn đủ để kiểm soát. Cần chuyển dịch hướng nghiên cứu và nghiên cứu lâm sàng để phát triển phương thức điều trị mới hơn có thể nhằm vào các khái niệm mới nổi trong sinh lý bệnh của mụn trứng cá.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Williams HC, Dellavalle RP, Garner S. Acne vulgaris. Lancet. 2012;379:361–372.
2. Navarini AA, Simpson MA, Weale M, et al. Genome-wide association study identifies three novel susceptibility loci for severe Acne vulgaris. Nat Commun. 2014;5:4020.
3. Li H, Wu WJ, Yang JK, et al. Two new susceptibility loci 1q24.2 and 11p11.2 confer risk to severe acne. Nat Commun. 2014;5:2870.
4. Zhang M, Qureshi AA, Hunter DJ, et al. A genome-wide association study of severe teenage acne in European Americans. Hum Genet. 2014;133:259–264.
5. Zaenglein AL. Making the case for early treatment of acne. Clin Pediatr. 2010;49:54–59.
6. Yang J-K, Wu W-J, Qi J, et al. TNF-308G/A polymorphism and risk of acne vulgaris: a meta-analysis. PLoS One. 2014;9:e87806.
7. Tasli L, Turgut S, Kacar N, et al. Insulin-like growth factor-I gene polymorphism in acne vulgaris. J Eur Acad Dermatol Venereol. 2013;27:254–257.
8. Thiboutot D, Del Rosso JQ. Acne vulgaris and the epidermal barrier: is acne vulgaris associated with inherent epidermal abnormalities that cause impairment of barrier functions? Do any topical acne therapies alter the structural and/or functional integrity of the epidermal barrier? J Clin Aesthet Dermatol. 2013;6:18–24.
9. Yamamoto A, Takenouchi K, Ito M. Impaired water barrier  function in acne vulgaris. Arch Dermatol Res. 1995;287: 214–218.
10. Pappas A, Johnsen S, Liu JC, et al. Sebum analysis of individuals with and without acne. Dermatoendocrinology. 2009;1:157–161.

Show More

Related Articles

Back to top button