Viêm phổi mắc phải tại bệnh viện
BS. Vũ Tường Vi
- Viêm phổi mắc phải bệnh viện là gì?
Viêm phổi mắc phải tại bệnh viện là tình trạng nhiễm trùng phổi xảy ra trong thời gian nằm viện. Loại viêm phổi này có thể rất nặng. Đôi khi, nó có thể gây tử vong.
Theo Bộ Y tế, viêm phổi mắc phải bệnh viện là loại nhiễm khuẩn liên quan đến chăm sóc y tế thường gặp tại khoa Hồi sức tích cực và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu (30% – 70%) trong số các loại nhiễm khuẩn bệnh viện. Viêm phổi bệnh viện là những viêm phổi xuất hiện ở người bệnh sau khi nhập viện ≥48 giờ, không ở trong giai đoạn ủ bệnh hoặc mắc bệnh vào thời điểm nhập viện.
Hình: Đánh giá toàn diện nguy cơ đối với bệnh viêm phổi mắc phải tại bệnh viện, nguồn BMC Pulmonary Medicine
Nguy cơ viêm phổi mắc phải bệnh viện ảnh hưởng bởi nhiều nhóm yếu tố:
- Nhân khẩu xã hội học: tuổi, giới, bệnh nền, điều kiện kinh tế
- Yếu tố lâm sàng: phẫu thuật, cho ăn qua ống nuôi, sử dụng máy hút đàm, chăm sóc tích cực, nhập khoa hồi sức, máy thở.
- Môi trường bệnh viện: loại bệnh viện, tỉ lệ giường/y tá, loại phòng bệnh, khoa không có người chăm sóc.
2. Nguyên nhân, triệu chứng viêm phổi mắc phải bệnh viện
Nguyên nhân
Viêm phổi là một căn bệnh phổ biến. Nó được gây ra bởi nhiều loại vi trùng khác nhau. Viêm phổi bắt đầu từ bệnh viện có xu hướng nghiêm trọng hơn các bệnh nhiễm trùng phổi khác vì:
- Những người trong bệnh viện thường rất ốm yếu, thể trạng kém và không thể chống lại vi trùng.
- Các loại vi trùng hiện diện trong bệnh viện thường nguy hiểm hơn và khó điều trị hơn so với các loại vi trùng bên ngoài cộng đồng.
Viêm phổi xảy ra thường xuyên hơn ở những người đang sử dụng máy thở. Viêm phổi mắc phải ở bệnh viện cũng có thể lây lan bởi nhân viên y tế, những người có thể truyền vi trùng từ tay, quần áo hoặc dụng cụ của họ từ người này sang người khác. Đây là lý do tại sao rửa tay, mặc áo bảo hộ và sử dụng các biện pháp an toàn khác là rất quan trọng trong bệnh viện.
Mọi người có thể dễ bị viêm phổi hơn khi ở trong bệnh viện nếu họ:
- Lạm dụng rượu
- Đã từng phẫu thuật ngực hoặc phẫu thuật lớn khác
- Có hệ thống miễn dịch kém do điều trị ung thư, dùng một số loại thuốc hoặc có vết thương nặng
- Bị bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính
- Hít nước bọt hoặc thức ăn vào phổi do không hoàn toàn tỉnh táo hoặc gặp vấn đề về nuốt (ví dụ: sau một cơn đột quỵ)
- Tinh thần không tỉnh táo do thuốc men hoặc bệnh tật
- Tuổi già
- Đang sử dụng máy thở (máy thở)
Triệu chứng
Ở người lớn tuổi, dấu hiệu đầu tiên của bệnh viêm phổi mắc phải ở bệnh viện có thể là thay đổi tinh thần hoặc lú lẫn.
Các triệu chứng khác có thể bao gồm:
- Ho có đờm màu xanh lục hoặc giống như mủ (đờm mủ)
- Sốt và ớn lạnh
- Khó chịu, bứt rứt hoặc cảm giác ốm yếu (khó chịu)
- Ăn mất ngon
- Buồn nôn và ói mửa
- Đau ngực dữ dội đặc biệt khi hít thở sâu hoặc ho
- Khó thở
- Giảm huyết áp và nhịp tim nhanh
3. Quản lý và phòng ngừa viêm phổi mắc phải bệnh viện
Phòng ngừa VPBV cũng quan trọng như chẩn đoán và quản lý chúng .Điều này phụ thuộc vào nhiều cách tiếp cận để giải quyết các yếu tố nguy cơ hít thở của cá nhân và lây truyền bệnh tại bệnh viện.
Ngăn chặn sự xâm nhập của tác nhân gây bệnh
Chăm sóc răng miệng thường xuyên, đánh giá nhu cầu điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton và thuốc chẹn thụ thể histamine-2, đồng thời xác định và điều trị sớm chứng khó nuốt — đặc biệt ở người già và bệnh nhân bị đột quỵ hoặc phẫu thuật gần đây — là những đặc điểm chính để ngăn ngừa sự xâm chiếm của các sinh vật gây bệnh ở vùng hầu họng, hậu quả tiếp theo chính là VPBV. Một đánh giá tổng quan hệ thống và phân tích gộp bao gồm 2 nghiên cứu về những bệnh nhân bị bệnh nặng, không được thở máy đã báo cáo giảm nguy cơ VPBV đáng kể thông qua việc sử dụng Chlorhexidine làm sạch miêng.
Các chiến lược khác để giảm nguy cơ hít phải bao gồm duy trì áp lực vòng bít khí quản, loại bỏ việc hút khí quản không cần thiết và tránh để dạ dày quá căng.
Quản lý hệ vi sinh vật
Chế phẩm sinh học và kháng sinh trong phòng chống VPBV vẫn đang được đánh giá. Về lý thuyết, chế phẩm sinh học có thể làm giảm VPBV bằng cách cải thiện chức năng hàng rào đường ruột, tăng peptit kháng khuẩn của tế bào vật chủ và điều chỉnh thành phần của hệ vi khuẩn đường ruột để giảm sự phát triển quá mức và sự xâm chiếm của các sinh vật gây bệnh. Tuy nhiên, các thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên, lớn nên được tiến hành để xác định hiệu quả lâm sàng của chiến lược này.
Hướng dẫn năm 2017 của Hiệp hội Gây mê và Chăm sóc Chuyên sâu Pháp và Hiệp hội Chăm sóc Chuyên sâu Pháp năm 2017 khuyến nghị khử nhiễm tiêu hóa có chọn lọc bằng thuốc sát trùng tại chỗ được dùng qua đường ruột trong tối đa 5 ngày để ngăn ngừa VPBV và viêm phổi liên quan thở máy.
Các hướng dẫn này trích dẫn các phân tích tổng hợp của các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng chứng minh mối quan hệ giữa khử nhiễm tiêu hóa chọn lọc và giảm tỷ lệ tử vong cũng như giảm nhiễm vi sinh vật đa kháng thuốc, nhưng thừa nhận rằng vai trò của khử nhiễm tiêu hóa chọn lọc có thể bị hạn chế ở các đơn vị đã có tỷ lệ nhiễm cao của các sinh vật đa kháng thuốc.
Kiểm soát nhiễm trùng
Ngoài việc giải quyết các yếu tố nguy cơ của bệnh nhân đối với VPBV, các bác sĩ lâm sàng nên giải quyết khả năng lây truyền trong bệnh viện của các mầm bệnh thường gây ra viêm phổi.
Tiêm chủng kịp thời cho cả bệnh nhân và nhân viên y tế làm giảm đáng kể sự lây truyền của bệnh cúm, Haemophilus influenzae và viêm phổi do Streptococcus pneumoniae. Mặc dù những tác nhân gây bệnh này thường không liên quan đến môi trường bệnh viện, nhưng việc lây truyền từ bệnh nhân nhập viện vì viêm phổi mắc phải tại cộng đồng hoặc từ những người cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe kém sang những người khác trong cùng một đơn vị đã được báo cáo và có thể tạo ra VPBV.
Các biện pháp vệ sinh đường hô hấp trong toàn bệnh viện như vệ sinh tay và sử dụng khẩu trang hoặc khăn giấy cho bệnh nhân bị ho có thể làm giảm sự lây lan của mầm bệnh đường hô hấp. Các nghiên cứu quan sát cho thấy một số lợi ích đối với việc vệ sinh ống nghe định kỳ và thiết bị theo quy trình.
Tài liệu tham khảo:
- Bộ Y tế (2012), “Hướng dẫn phòng ngừa viêm phổi bệnh viện trong các cơ sở khám chữa bệnh”, ban hành kèm theo quyết định số 3671/QĐ-BYT ngày 27/9/2012 phê duyệt Hướng dẫn Kiểm soát nhiễm khuẩn.
- Anita Rae Modi, MD and Christopher S. Kovacs, MD, Hospital-acquired and ventilator-associated pneumonia: Diagnosis, management, and prevention, Cleveland Clinic Journal of Medicine October 2020, 87 (10) 633-639.
- MedlinePlus, Hospital-acquired pneumonia, link:
https://medlineplus.gov/ency/article/000146.htm#:~:text=Hospital%2Dacquired%20pneumonia%20is%20an,Sometimes%2C%20it%20can%20be%20fatal, accessed on 12/10/2022.