CẬP NHẬT CÁC PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ CHLAMYDIA HIỆN NAY
Ts.Bs.Nguyễn Thế Toàn
Nhiễm Chlamydia sinh dục – tiết niệu là một trong những nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục được báo cáo nhiều nhất trên toàn thế giới và là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây vô sinh ở nữ, đặc biệt ở nhóm phụ nữ dưới 25 tuổi Theo Tổ chức Y tế thế giới năm 2020, thế giới có khoảng 128,5 triệu người mắc bệnh Mặc dù Chlamydia trachomatis gây ra gần 130 triệu trường hợp mới trên toàn thế giới, đây vẫn là một vấn đề sức khỏe toàn cầu thường xuyên bị bỏ qua, đặc biệt là ở các quốc gia có thu nhập thấp và trung bình với nguồn lực hạn chế.
Nhiễm Chlamydia sinh dục – tiết niệu nếu không được điều trị có thể gây ra một số biến chứng như viêm phần phụ ở nữ giới, viêm mào tinh hoàn ở nam giới và vô sinh ở cả hai giới. Nhiễm Chlamydia ở phụ nữ có thai có thể dẫn đến sinh non và/hoặc trẻ sinh ra thiếu cân. Trẻ sơ sinh có thể bị nhiễm Chlamydia từ mẹ trong quá trình chuyển dạ dẫn đến viêm kết mạc, viêm mũi họng, viêm phổi. Nguy cơ biến chứng tăng lên khi tái nhiễm nhiều lần.
Hiện nay, các hướng dẫn điều trị của Bộ Y tế Việt Nam và trên thế giới đều có nhiều đồng thuận về phương pháp điều trị bệnh Chlamydia
Nguyên tắc khi điều trị chlamydia cần tuân thủ:
- Khám và điều trị cho tất cả bạn tình (cả nam và nữ) có phát sinh quan hệ trong vòng 60 ngày trở về trước, để ngăn ngừa tái nhiễm và lây nhiễm cho người khác
- Nhiễm Chlamydia có thể điều trị khỏi dễ dàng bằng kháng sinh. Nên điều trị sớm, đúng phác đồ, đủ liều để tránh biến chứng.
- Tránh quan hệ tình dục trong vòng 7 ngày sau khi bắt đầu điều trị, để tránh lây nhiễm cho bạn tình và tránh quan hệ tình dục dưới mọi hình thức cho đến khi kết thúc điều trị thành công cho cả bạn tình.
- Điều trị kết hợp với các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác nếu có (lậu, trùng roi,…)
- Khám và đánh giá lại 1 – 3 tháng sau khi kết thúc một đợt điều trị.
- Tuân thủ lựa chọn kháng sinh phù hợp, an toàn cho Phụ nữ có thai và cho con bú.
1.Hướng dẫn điều trị của Bộ Y Tế Việt Nam
Nhiễm Chlamydia sinh dục – tiết niệu không biến chứng
– Có thể lựa chọn một trong những phác đồ ưu tiên sau:
+ Azithromycin 1g, uống liều duy nhất.
+ Doxycyclin 100mg, uống 2 lần/ngày trong 7 ngày.
– Hoặc một trong các phác đồ thay thế sau:
+ Tetracyclin 500mg, uống 4 lần/ngày trong 7 ngày.
+ Erythromycin 500mg, uống 4 lần/ngày trong 7 ngày.
+ Ofloxacin 200-400mg, uống 2 lần/ngày trong 7 ngày.
Lưu ý: Không sử dụng doxycyclin, tetracyclin, ofloxacin cho phụ nữ mang thai.
Nhiễm Chlamydia hậu môn – trực tràng
– Lựa chọn phác đồ theo thứ tự ưu tiên:
+ Doxycyclin 100mg, uống 2 lần/ngày trong 7 ngày.
+ Azithromycin 1g, uống liều duy nhất.
– Áp dụng cho các trường hợp đã được chẩn đoán xác định nhiễm Chlamydia hậu môn- trực tràng và cả những trường hợp nghi ngờ nhiễm sinh dục và hậu môn – trực tràng (theo khai thác tiền sử quan hệ tình dục đường hậu môn).
Bệnh hột xoài (LGV)
– Ở bệnh nhân vị thành niên và người trưởng thành mắc bệnh hột xoài, ưu tiên lựa chọn phác đồ theo thứ tự:
+ Doxycyclin 100mg uống 2 lần/ngày trong 21 ngày. Doxycyclin không dùng ở phụ nữ mang thai.
+ Azithromycin 1g uống 1 lần/tuần trong 3 tuần.
– Khi cả 2 loại trên đều không thể sử dụng thì thay thế bằng erythromycin 500mg.
Đối với phụ nữ có thai
Các thuốc được lựa chọn ưu tiên theo thứ tự: azithromycin, amoxicillin, erythromycin.
– Azithromycin 1g, uống liều duy nhất.
– Amoxicillin 500mg, uống 3 lần/ngày trong 7 ngày.
– Erythromycin 500mg, uống 4 lần/ngày trong 7 ngày.
Các bệnh tình của bệnh nhân: cần được xét nghiệm trong vòng 30 ngày sau khi phơi nhiễm và được điều trị bằng tetracyclin, doxycyclin.
Sau điều trị cần xét nghiệm lại lần thứ nhất sau 3-4 tuần, lần thứ hai trong vòng 3 tháng để đảm bảo lành bệnh.
Viêm kết mạc ở trẻ sơ sinh
– Lựa chọn phác đồ điều trị theo thứ tự ưu tiên:
+ Azithromycin uống 20mg/kg/ngày, 1 lần/ngày trong 3 ngày
+ Erythromycin uống 50mg/kg/ngày chia 4 lần/ngày trong 14 ngày.
Lưu ý: Erythromycin có nguy cơ gây hẹp môn vị ở trẻ sơ sinh. Tuy nhiên ở một số cơ sở không có azithromycin dạng hỗn dịch, erythromycin có thể được cân nhắc sử dụng và cần phải theo dõi chặt chẽ.
– Dự phòng viêm kết mạc mắt do Chlamydia và lậu cho tất cả trẻ sơ sinh. Lựa chọn một trong các phác đồ sau (cho cả 2 mắt, ngay sau khi sinh):
+ Mỡ tra mắt tetracyclin hydrochlorid 1%
+ Mỡ tra mắt erythromycin 0,5%
+ Dung dịch povidon iod 2,5% (dung môi nước)
+ Dung dịch bạc nitrat 1%
+ Mỡ chloramphenicol 1%
Lưu ý: Lựa chọn thuốc tra mắt phụ thuộc vào giá thành và tình hình kháng thuốc erythromycin, tetracyclin và chloramphenicol tại địa phương. Cần tránh chạm vào mắt trong khi tra thuốc. Dung dịch povidon iod dung môi cồn không được khuyến cáo sử dụng.
2.Các khuyến cáo trên thế giới
2.1 Hướng dẫn điều trị nhiễm C. trachomatis của WHO (2016)
Bệnh lý | Phác đồ khuyến cáo | Phác đồ thay thế |
Chlamydia sinh dục không biến chứng | Azithromycin 1g uống liều duy nhất, hoặc doxycyclin 100mg uống 2 lần/ngày x 7 ngày | -Tetracyclin 500mg uống 4 lần/ngày x7 ngày, hoặc
-Erythromycin 500mg uống 2 lần/ngày x 7 ngày, hoặc – Ofloxacin 200 – 400mg uống 2 lần/ngày x 7 ngày |
Nhiễm Chlamydia hậu môn trực tràng | Doxycyclin 100mg uống 2 lần/ngày x7 ngày ưu tiên hơn azithromycin 1g uống liều duy nhất | |
Nhiễm Chlamydia ở phụ nữ mang thai | Azithromycin 1g uống liều duy nhất | – Amoxicillin 500mg uống 3 lần/ngày x7 ngày, hoặc
– Erythromycin 500mg uống 2 lần/ngày x 7 ngày Thứ tự ưu tiên: azithromycin > amoxicillin > erythromycin |
U hạt bạch huyết hoa liễu (LGV) | -Ở người lớn và thanh thiếu niên: doxycyclin 100mg uống 2 lần/ngày x 21 ngày ưu tiên hơn azithromycin 1g uống hàng tuần x 3 tuần.
-Khi doxycyclin bị chống chỉ định, nên dùng azithromycin. |
Erythromycin 500mg uống 4 lần/ngày x 21 ngày là một lựa chọn thay thế. |
U hạt bạch huyết hoa liễu (LGV) | Lưu ý: doxycyclin không nên được sử dụng ở phụ nữ mang thai. | |
Viêm kết mạc ở trẻ sơ sinh | Azithromycin 20mg/kg thể trọng/ngày uống, một liều mỗi ngày x 3 ngày, hơn là erythromycin 50mg/kg thể trọng/ngày uống, chia làm 4 lần/ngày x 14 ngày. |
2.2. Hướng dẫn điều trị nhiễm Chlamydia trachomatis của Hội đồng hướng dẫn Nhiễm trùng Tiết niệu của Hiệp hội Tiết niệu Châu Âu (EAU) năm 2023.
Viêm niệu đạo Chlamydia:
– Azithromycin 1 g liều duy nhất hoặc
– Doxycyclin 100mg 2 lần/ngày x 7 ngày hoặc một trong các thuốc thay thế sau: levofloxacin 500mg đường uống, 1 lần/ngày x 7 ngày hoặc ofloxacin 200mg dùng 2 lần/ngày x7 ngày.
2.3. Hướng dẫn điều trị bệnh lây truyền qua đường tình dục của Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa (CDC), năm 2021
Bệnh lý | Phác đồ khuyến cáo | Phác đồ thay thế |
Nhiễm trùng Chlamydia ở thanh thiếu niên và người lớn | Doxycycline 100mg uống 2 lần/ngày x 7 ngày | -Azithromycin 1g uống một liều duy nhất hoặc
-Levofloxacin 500mg uống 1 lần/ngày trong 7 ngày |
Nhiễm Chlamydia ở phụ nữ mang thai | Azithromycin 1g uống liều duy nhất | Amoxicillin 500mg uống 3 lần/ngày x 7 ngày |
Viêm mắt do Chlamydia ở trẻ sơ sinh | Erythromycin hoặc ethylsuccinat 50 mg/kg/ngày uống, chia làm 4 liều mỗi ngày trong 14 ngày*
(Trẻ <6 tuổi nên được theo dõi các dấu hiệu hẹp môn vị phì đại khi dùng erythromycin hoặc azithromycin) |
|
Viêm phổi Chlamydia ở trẻ sơ sinh | Erythromycin hoặc ethylsuccinat 50 mg/kg/ngày uống, chia làm 4 liều mỗi ngày x14 ngày* | Azithromycin hỗn dịch 20mg/kg thể trọng/ngày uống, 1 liều mỗi ngày x 3 ngày* |
Nhiễm trùng Chlamydia ở trẻ sơ sinh và trẻ em | -Trẻ sơ sinh và trẻ em có cân nặng <45kg: erythromycin hoặc ethylsuccinat 50 mg/kg/ngày uống chia thành 4 liều mỗi ngày x 14 ngày. Dữ liệu về hiệu quả và liều tối ưu của azithromycin còn hạn chế.
– Đối với trẻ em cân nặng ≥45 kg nhưng <8 tuổi: azithromycin 1 g uống một liều duy nhất. – Đối với trẻ em ≥8 tuổi: + Azithromycin 1 g uống một liều duy nhất hoặc +Doxycyclin 100mg uống 2 lần/ngày x7 ngày. |
* Mối liên quan giữa erythromycin đường uống, azithromycin và hẹp môn vị phì đại ở trẻ sơ sinh (IHPS) đã được báo cáo ở trẻ <6 tuần tuổi. Trẻ sơ sinh được điều trị bằng một trong hai loại thuốc này nên được theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng IHPS.
2.4. Khuyến cáo điều trị cho nhiễm trùng Chlamydia của Hiệp hội Bác sĩ Gia đình Mỹ (AAFP), năm 2021.
Bệnh lý | Phác đồ khuyến cáo | Phác đồ thay thế |
U hạt bạch huyết hoa liễu | Doxycyclin 100mg uống 2 lần/ngày x 21 ngày | Erythromycin 500mg uống 4 lần/ngày x 21 ngày |
Viêm mắt ở trẻ sơ sinh và viêm phổi | Erythromycin base hoặc ethyl succinate, 50 mg/kg /ngày, chia thành bốn liều, uống 4 lần/ngày x 14 ngày | |
Thai kỳ | Azithromycin 1 g uống một liều duy nhất | Amoxicillin 500mg uống 3 lần/ngày x 7 ngày |
Không biến chứng niệu sinh dục, hậu môn trực tràng, hoặc Chlamydia họng | Doxycyclin 100mg uống 2 lần/ngày x 7 ngày | – Azithromycin 1g uống một liều duy nhất; hoặc
– Levofloxacin 500mg uống một lần mỗi ngày x 7 ngày |
Qua các hướng dẫn điều trị Chlamydia trachomatis trong và ngoài nước cho thấy:
– Có sự đồng thuận lớn trong việc điều trị Chlamydia sinh dục – tiết niệu không biến chứng với lựa chọn đầu tay là: azithromycin 1g uống liều duy nhất hoặc doxycyclin 100mg uống 2 lần/ngày trong 7 ngày. Tuy nhiên đối với điều trị nhiễm Chlamydia hậu môn – trực tràng, phác đồ doxycyclin 100mg uống 2 lần/ngày trong 7 ngày nên được ưu tiên hơn là azithromycin 1g uống liều duy nhất.
– Đối với bệnh u hạt bạch huyết hoa liễu (LGV) ở người lớn và thanh thiếu niên, chúng tôi nhận thấy có sự đồng thuận lớn với liệu trình điều trị dài hơn, ưu tiên dùng doxycyclin 100mg uống 2 lần/ngày trong 21 ngày hơn là azithromycin 1g uống hàng tuần trong 3 tuần. Khi doxycyclin bị chống chỉ định, nên dùng azithromycin. Phác đồ thay thế: erythromycin 500mg uống 4 lần/ngày trong 21 ngày.
– Đối với điều trị Chlamydia ở phụ nữ mang thai, chúng tôi nhận được sự đồng thuận lớn là không sử dụng phác đồ doxycyclin ở phụ nữ mang thai và ưu tiên sử dụng thuốc theo thứ tự: azithromycin > amoxicillin > erythromycin, cụ thể phác đồ azithromycin uống 1g liều duy nhất, amoxicillin 500mg uống 3 lần/ngày trong 7 ngày. Tuy nhiên, phác đồ erythromycin 500mg vẫn chưa nhận được thống nhất trong số lần dùng 1 ngày trong 7 ngày.
– Về điều trị viêm kết mạc ở trẻ sơ sinh, chúng tôi nhận thấy không có sự nhất quán trong việc nên ưu tiên phác đồ azithromycin uống 20mg/kg/ngày, 1 lần/ngày trong 3 ngày hay là erythromycin uống 50mg/kg/ngày chia 4 lần/ngày trong 14 ngày. Tuy nhiên, theo nghiên cứu Pitsouni và cộng sự (2007) phân tích gộp 8 nghiên cứu đa trung tâm ngẫu nhiên có đối chứng cho thấy azithromycin có hiệu quả tương đương erythromycin nhưng an toàn hơn trong điều trị nhiễm C. trachomatis.
Kết luận:
– Chlamydia là tác nhân hay gặp nhất trong nhóm vi khuẩn lây truyền qua đường tình dục và thường không có triệu chứng ở phụ nữ, nhưng để lại nhiều biến chứng và hậu quả nặng nề cho phụ nữ, thai phụ và trẻ sơ sinh.
– Bệnh lây truyền nhanh và diễn biến âm thầm, gây nhiều biến chứng nghiêm trọng nên Chlamydia được khuyến cáo sàng lọc trước sinh đối với phụ nữ mang thai ở nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
– Trong điều trị Chlamydia, azithromycin và doxycyclin là kháng sinh đầu tay được sử dụng, đạt hiệu quả cao và thuận tiện, được đồng thuận bởi nhiều hướng dẫn điều trị tại Việt Nam và trên thế giới. Tuy nhiên, không sử dụng phác đồ doxycyclin trên đối tượng phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh.
– Sau điều trị cần xét nghiệm lại lần thứ nhất sau 3-4 tuần, lần thứ hai trong vòng 3 tháng để đảm bảo lành bệnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
- Bộ Y Tế (2021), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh Chlamydia trachomatis.
- Bộ Y Tế (2019 ), Hướng dẫn sàng lọc và xử trí nhiễm Chlamydia trachomatis và lậu cầu ở phụ nữ mang thai.
Tài liệu Tiếng Anh
- Adachi KN, Nielsen-Saines K, Klausner JD (2021), Chlamydia trachomatis Screening and Treatment in Pregnancy to Reduce Adverse Pregnancy and Neonatal Outcomes: A Review, Front Public Health;, 9:531073.
- Ahmadi A., Ramazanzadeh R., Sayehmiri K (2018), Association of Chlamydia trachomatis infections with preterm delivery; a systematic review and meta-analysis, BMC Pregnancy and Childbirth, 18:240.
- Alev Özlem, Özdemir-Karabağ (2023), Chapter 18 – Chlamydia: The Female Reproductive System and Infertility, Chlamydia – Secret Enemy From Past to Present, IntechOpen.
- Allana Sucher, Victoria Bankes, Madelyn Huber (2022), Updated Treatment Guidelines for Sexually Transmitted Infections, US Pharm, 47(4):39-43.
- Boston Public Health Commission (2022), Chlamydia, Sexually Transmitted Infections.
- Centers for Disease Control and Prevention (2014), Recommendations for the laboratory-based detection of Chlamydia trachomatis and Neisseria gonorrhoeae, MMWR Recomm Rep, 63(RR-02):1-19.
- Centers for Disease Control and Prevention (2021), Sexually fransmitted Disease Surfveillance 2019.
- Darville, T., G. Ingrid, J. G. Rours (2023), 167 – Chlamydia trachomatis, Principles and Practice of Pediatric Infectious Diseases (Sixth Edition), S. S. Long, Philadelphia, Elsevier, 928-933.e922.
- Esteghamati A, Sayyahfar S, Khanaliha K, et al. (2022), Prevalence of Chlamydia trachomatis infection and evaluation of its genotypes among pregnant women in Tehran, Iran, Iran J Microbiol, 14(6):820-824.
- G. Bonkat, R. Bartoletti, F. Bruyère (2023), EAU Guidelines on Urological Infections, European Association of Urology.
- Kohlhoff S, Roblin PM, Clement S (2020), Universal prenatal screening and testing and Chlamydia trachomatis conjunctivitis in infants, Sex Transm Dis.
- Margaret R. Hammerschlag (2021), Chlamydia, MSD MANUAL Professional Version.
- Medline A, Joseph Davey D, Klausner JD (2017), Lost opportunity to save newborn lives: variable national antenatal screening policies for Neisseria gonorrhoeae and Chlamydia trachomatis, Int J STD AIDS, 28(7):660-666.
- Mohseni M, Sung S, Takov V. Chlamydia (2023), In: StatPearls [Internet], Treasure Island (FL): StatPearls Publishing.
- Nguyen M, Le GM, Nguyen HTT, et al. (2019), Acceptability and feasibility of sexually transmissible infection screening among pregnant women in Hanoi, Vietnam, Sex Health, 16(2):133-138.
- Pitsouni E, Iavazzo C, Athanasiou S (2007), Single-dose azithromycin versus erythromycin or amoxicillin for Chlamydia trachomatis infection during pregnancy: a meta-analysis of randomised controlled trials, , International Journal of Antimicrobial Agents.