fbpx
Đa khoa phổ cậpTin nổi bật

BỆNH SỞI Ở TRẺ EM

BSCKI. Lê Thị Thơm

Bệnh sởi ở trẻ em là bệnh lý vô cùng nguy hiểm, dễ mắc, dễ lây lan, nguy cơ bùng phát dịch, dễ gặp biến chứng nguy hiểm. Việc nhận biết các dấu hiệu từ sớm của bệnh giúp kịp thời đưa trẻ đến các cơ sở y tế hoặc bệnh viện gần nhất để điều trị là vô cùng quan trọng nhằm  giảm thiểu nguy cơ biến chứng nguy hiểm, giúp trẻ mau chóng phục hồi.

  1. Nguyên nhân, cách lây truyền bệnh sởi

– Tác nhân gây bệnh do virut sởi (Polinosa morbillarum) thuộc họ Paramyxoviridae gây ra.

– Khi xâm nhập vào cơ thể qua niêm mạc hô hấp như mắt, mũi, miệng…, virus sẽ xâm nhập vào phổi và bắt đầu tấn công các tế bào miễn dịch trong hệ hô hấp. Sau khi xâm lấn vào các hạch bạch huyết, virus tiếp tục lan truyền qua đường máu đến khắp các cơ quan trong cơ thể như gan, da, hệ thần kinh trung ương, lá lách và nhiều cơ quan khác, gây tổn thương đa cơ quan.

– Bệnh sởi lây chủ yếu qua đường hô hấp do tiếp xúc trực tiếp với các dịch tiết mũi hoặc họng của bệnh nhân khi ho, nói chuyện hoặc hắt hơi hay do tiếp xúc với các bề mặt nhiễm bẩn chất tiết từ mũi họng.

Đặc biệt, virus có thể sống trong không khí hoặc trên các bề mặt bị nhiễm bệnh trong tối đa 2 giờ. Thời kỳ lây truyền của bệnh kéo dài từ 4 ngày trước khi phát ban đến 4 ngày sau khi phát ban biến mất . Chính vì thế, ngay cả trong giai đoạn ủ bệnh, bệnh sởi chưa khởi phát và ngay cả khi trong giai đoạn phục hồi, phát ban biến mất, virus sởi vẫn có thể lây lan từ người sang người.

Chỉ lây từ người qua người, không có trung gian truyền bệnh, không có ở vật nuôi.

  1. Dấu hiệu bệnh sởi ở trẻ em

Lâm sàng:

  • Thời kỳ ủ bệnh: từ 7 đến 18 ngày, trung bình 10 ngày.
  • Giai đoạn khởi phát

Thường kéo dài từ 2 đến 4 ngày. Trẻ thường xuất hiện các triệu chứng sốt cao, viêm long đường hô hấp trên, đôi khi có viêm thanh quản cấp, viêm kết mạc và đỏ mắt, hạch ngoại biên sưng. Đặc biệt, sau khoảng 2 ngày sốt cao, trẻ sẽ xuất hiện dấu hiệu Koplik – những hạt trắng nhỏ như hạt vừng trên niêm mạc miệng. Đây là giai đoạn lây mạnh nhất.

Hình ảnh hạt koplik trong bệnh sởi
Hình ảnh hạt koplik trong bệnh sởi
Hình ảnh hạt koplik trong bệnh sởi
Hình ảnh hạt koplik trong bệnh sởi

 

 

 

 

 

 

 

 

  • Giai đoạn toàn phát

Thường kéo dài khoảng 2 đến 5 ngày, đặc trưng bởi sự xuất hiện của các vết ban đỏ lan rộng ra khắp cơ thể. Ban đỏ do sởi gây ra sẽ xuất hiện theo tuần tự: bắt đầu từ phía sau tai, sau gáy, trán, mặt, cổ, rồi lan xuống thân mình và tứ chi và cả lòng bàn tay, lòng bàn chân. Khi phát ban toàn thân, thân nhiệt của trẻ dần giảm.

Giai đoạn toàn phát

  • Giai đoạn hồi phục

Thường trẻ đã hết sốt, các vết ban sẽ sẽ nhạt dần, chuyển sang màu xám, bong vảy phấn sẫm màu, rồi từ từ biến mất, để lại vết thâm như vằn hổ trên vùng da phát ban.

Hình ảnh vết thâm sau khi ban sởi biến mất

Các thể lâm sàng:

  • Thể nhẹ: ban rải rác, rời rạc, không kết dịch, bay nhanh. Thường hồi phục nhanh. Gặp ở trẻ đã chủng ngừa.
  • Thể nặng: ban dày đặc, che kín toàn bộ da trên cơ thể, ban mọc ở cả gan bàn tay, bàn chân.
  • Thể xuất huyết: ban dày, sậm màu, ấn vào không mất.

Cận lâm sàng: xét nghiệm phát hiện virus:

  • Xét nghiệm huyết thanh học: Ngày thứ 3 sau khi phát ban, tìm IgM.
  • Phân lập virus (phết họng): PCR
  1. Chẩn đoán

Chẩn đoán xác định:

  • Yếu tố dịch tễ: có nhiều người mắc bệnh cùng lúc trong gia đình hoặc trên địa bàn dân cư.
  • Lâm sàng: sốt, viêm long và phát ban đặc trưng của bệnh sởi.
  • Xét nghiệm: phát hiện có kháng thể IgM đối với virus sởi hoặc PCR sởi dương tính.

Chẩn đoán phân biệt:

  • Sốt phát ban không do sởi
  • Nhiễm trùng huyết do vi trùng
  • Bệnh Kawasaki
  • Dị ứng da
  1. Biến chứng khi bé bị sởi
  • Viêm phổi: Trẻ vẫn sốt cao sau khi phát ban hay ban bay, thở nhanh, rút lõm lồng ngực. Khám phổi có nhiều ran ẩm, nặng có thể suy hô hấp
  • Viêm tai giữa: quấy khóc, chảy mủ tai.
  • Viêm thanh quản: khóc khan, thở rít, ho ông ổng.
  • Viêm não tủy: thường giai đoạn ban bay, trẻ ngủ nhiều, hôn mê, co giật.
  • Tiêu chảy kéo dài, suy dinh dưỡng,
  • Loét giác mạc do thiếu vitamin A.

5.Điều trị bệnh sởi ở trẻ

 Nguyên tắc điều trị:

  • Bệnh nhân mắc sởi cần được cách li
  • Điều trị hổ trợ
  • Phát hiện và điều trị sớm biến chứng
  • Không sử dụng corticoid khi chưa loại trừ sởi

Thuốc điều trị:

  • Vệ sinh da, mắt , miệng họng, nhỏ mắt bằng nước muối sinh lí 0,9%.
  • Tăng cường dinh dưỡng: thức ăn mềm, dễ tiêu, nấu chín kỹ, chia thành nhiều bữa nhỏ trong ngày.
  • Hạ sốt
  • Bổ sung vitamin A: Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), việc bổ sung vitamin A có thể giảm nguy cơ xuất hiện các biến chứng ảnh hưởng đến mắt như loét giác mạc và mù mắt cũng như giảm tỷ lệ tử vong do bệnh sởi

Trẻ < 6 tháng: 50.000 đơn vị 2 ngày liên tiếp

Trẻ 6- 12 tháng: 100.000 đơn vị 2 ngày liên tiếp

Trẻ trên 12 tháng và người lớn: 200 đơn vị 2 ngày liên tiếp

  • Chỉ định IVIG: khi có tình trạng nhiễm trùng nặng hoặc tình trạng suy hô hấp tiến triển nhanh, viêm não. Liều dùng 5ml/kg/ngày X 3 ngày liên tiếp, truyền TMC trong 8-10 giờ (chế phẩm lọ 2,5g/50ml).
  • Điều trị biến chứng nếu có.
  1. Các biện pháp phòng ngừa
  • Tiêm chủng là biện pháp hiệu quả nhất: Theo khuyến cáo của Bộ Y tế, trẻ từ 9 tháng tuổi cần được tiêm vắc xin Sởi đơn hoặc vắc xin kết hợp Sởi – Quai bị – Rubella) sớm và không trì hoãn.
  • Khám, phát hiện và phân luồng, cách li kịp thời đối với người bệnh nghi sởi. Đối với các bệnh nhân mắc sởi, cần thực hiện cách ly ít nhất từ 7 – 10 ngày vì bệnh lây lan mạnh nhất 4 ngày trước và 4 ngày sau khi xuất hiện phát ban
  • Thực hiện khai báo, thông tin, báo cáo cas bệnh.
  • Người chăm sóc và nhân viên y tế cần đeo khẩu trang khi tiếp xúc người bệnh để giảm lây nhiễm.Giám sát, theo dõi, sức khỏe nhân viên y tế, bệnh nhân và thân nhân từng tiếp xúc trực tiếp với cas bệnh.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Jo, W. K., Osterhaus, A. D., & Ludlow, M. (2018). Morbillivirus. ScienceDirect. https://www.sciencedirect.com/topics/medicine-and-dentistry/morbillivirus
  2. World Health Organization: WHO & World Health Organization: WHO. (2024, July 12). Measles. https://www.who.int/news-room/fact-sheets/detail/measles
  3. Bộ Y tế (2015), Hướng dẫn quy trình kĩ thuật khám chữa bệnh bệnh thường gặp ở trẻ em, tr 500- 504.

 

Show More

Related Articles

Back to top button