fbpx
Chăm sóc da - Thẩm mỹChuyên đề KCBTin nổi bật

Cập nhật hướng dẫn sử dụng các loại filler Hyaloranic Acid, OBT/XpresHAn trong thẫm mỹ

Một nhóm đồng thuận quốc tế đã đưa ra khuyến cáo về việc sử dụng filler hyaluronic acid (HA) ổn định không có nguồn gốc động vật (nonanimal stabilized hyaluronic acid – NASHA) so sánh với filler sử dụng công nghệ OBT/XpresHAn (optimal balance technology) và liệu pháp kết hợp hai loại filler này tùy vào mục tiêu điều trị, khu vực điều trị, độ dày của da, cấu trúc xương, kết quả mong muốn, kinh nghiệm và kỹ thuật của bác sĩ lâm sàng, từ đó tối ưu hóa việc điều trị cho từng bệnh nhân. Các hướng dẫn đã được công bố trên Tạp chí Journal of Cosmetic Dermatology.

Nhóm chuyên gia gồm 14 thành viên, trong đó có 11 chuyên gia được biểu quyết làm việc trong lĩnh vực da liễu, phẫu thuật tạo hình, tạo hình khuôn mặt, thẩm mỹ và tạo hình mắt. Họ đến từ nhiều quốc gia khác nhau gồm Canada, Hoa Kỳ, Mexico, Brazil, Vương quốc Anh, Monaco, Ý, Lebanon, Thái Lan, Trung Quốc và Úc. Các thành viên có trung bình 17 năm kinh nghiệm chuyên môn với các sản phẩm NASHA (tầm 11-20 năm) và trung bình 9 năm kinh nghiệm chuyên môn với các sản phẩm OBT/XpresHAn (tầm 5-12 năm). Các thành viên biểu quyết hoàn thành khảo sát trực tuyến; xem xét và sử dụng thông tin về nhân khẩu học, quá trình điều trị của bệnh nhân và chiến lược điều trị của chuyên gia để đưa ra các khuyến nghị điều trị toàn diện trong một cuộc họp đồng thuận.

Vùng thái dương

Để điều trị vùng thái dương, các thành viên đã kết luận rằng chất làm đầy HA hạt lớn được sản xuất bằng công nghệ OBT/XpresHAn là phù hợp nhất ở những bệnh nhân bị thiếu hụt thể tích từ trung bình đến nặng, với 8 trong số 11 thành viên lựa chọn Restylane Volyme (HAV). Thiết bị tiêm được khuyên dùng là kim tiêm 27G hoặc cannula kích thước từ 22G đến 25G, với độ sâu tiêm vào lớp hạ bì hoặc trên màng xương. Mức độ thiếu hụt thể tích sẽ quyết định mặt phẳng tiêm. Nhóm đồng thuận khuyến nghị nên sử dụng kim tiêm đối với những vết thiếu hụt thể tích lớn cần tiêm sâu và sử dụng cannula khi tiêm nông hơn.

Có 4 chuyên gia đã sử dụng Restylane Lyft (HAL) ở vùng thái dương vì loại filler này có khả năng nâng khóe lông mày, dễ dàng hòa tan bởi hyaluronidase và là sản phẩm có chỉ số G’ cao nhất nên có khả năng nâng cân cơ thái dương sâu khi tiêm sâu bên dưới cơ. Restylane Refyne (HAR) đã được sử dụng bởi 3 thành viên, họ lưu ý rằng tiêm nông bằng cannula có thể phù hợp với những thiếu hụt thể tích nhẹ trên diện tích bề mặt nhỏ, việc tối thiểu hóa thể tích cần tiêm giúp đạt hiệu quả cải thiện thẩm mỹ từ nhẹ đến trung bình.

Trán

Bảy thành viên đã sử dụng HAR để điều trị tình trạng thiếu hụt thể tích nhẹ ở trán. Họ khuyến nghị không nên sử dụng kim tiêm do da mỏng và các động mạch chính ở trán nằm ở vị trí nông. Ngoài ra, việc sử dụng kim tiêm nhìn chung không được khuyến khích để điều trị vùng trán vì nó có thể dẫn đến hiện tượng gợn sóng. Do đó, tiêm trên màng xương bằng cannula 25G được ưu tiên hơn.

Việc sử dụng HAV đã được báo cáo bởi 5 thành viên vì nó có thể phù hợp hơn HAR ở những bệnh nhân có da dày ở vùng trán hoặc những bệnh nhân bị thiếu hụt thể tích nghiêm trọng. Nên tiêm HAV sâu vào màng xương bằng cannula ở những bệnh nhân này. Kỹ thuật này chỉ nên được thực hiện bởi các bác sĩ lâm sàng có kinh nghiệm và tiêm cách bờ ổ mắt ít nhất 15 mm. Việc sử dụng HAV cũng được ưa chuộng hơn đối với vị trí hố thái dương. Ba thành viên khuyến nghị nên sử dụng Restylane-L (HAREST) vì công nghệ NASHA dễ tạo khuôn sau tiêm hơn nếu muốn giảm lượng filler cần tiêm hoặc vì lý do kinh tế.

Vùng rãnh lệ

Restylane Eyelight (HAE) hay HAREST đã được 8 thành viên khuyên dùng để điều trị vùng rãnh lệ. Thuốc nên được tiêm trên màng xương bằng kim tiêm 29G hoặc cannula 25G. Ba thành viên sử dụng và khuyến nghị Restylane Skin Boosters Vital Light (HASBVL) cho các nếp nhăn nông, nhỏ quanh hốc mắt, sử dụng ít filler hoặc áp dụng kỹ thuật từng lớp. Một số thành viên cấp cao lưu ý mối lo ngại về tiêm HASBVL vào vùng rãnh lệ vì có thể gây sưng tấy khi tiêm. Do đó, nhóm đồng thuận khuyến nghị chỉ tiêm HASBVL vào vùng rãnh lệ bởi chuyên gia và liều lượng tiêm thấp.

Vùng má bên

Phần lớn các thành viên khuyến nghị tiêm HAL cho khu vực vùng má bên. Độ sâu tiêm được khuyến nghị bao gồm lớp trên màng xương và hạ bì, sử dụng kim tiêm 27G hoặc cannula 22G/25G tùy thuộc vào độ bao phủ da và mục tiêu điều trị của bệnh nhân. Restylane Defyne (HAD) có thể là lựa chọn ưu tiên ở những bệnh nhân bị thiếu hụt mô mềm.

Vùng má trước trong

HAV (ở Hoa Kỳ tên là HACONTOUR) là lựa chọn hàng đầu của 9 thành viên trong điều trị vùng má trước trong bằng cách sử dụng kim tiêm 27G/29G hoặc cannula 22G/25G. Nên sử dụng lượng HAV thấp để làm đầy vùng mặt giữa, làm mềm các chỗ lõm ở vùng mặt giữa và duy trì sự sống động trên khuôn mặt. HAL là lựa chọn thứ hai để điều trị má trước trong và là lựa chọn ưu tiên cho những bệnh nhân có khiếm khuyết về xương và co rút da vùng má trong đáng kể. HAD được 3 thành viên khuyên dùng cho khu vực này, trong đó có 1 thành viên báo cáo sử dụng nó ở bệnh nhân châu Á.

Mũi

Chín thành viên hội đồng lựa chọn tiêm HAL cho vùng mũi, một phần vì đây là loại thuốc ổn định không gây ra hiện tượng lan tỏa. Nên dùng kim tiêm để tiêm vào mũi, mặc dù cannula có thể được sử dụng trong một số trường hợp nhất định, chẳng hạn như khi tiêm vào trụ mũi.

Hố lê

10 thành viên chọn tiêm HAL để điều trị vùng hố lê do chỉ số G’ cao, tăng khả năng làm nhô các mô mềm nằm bên trên về phía trước. Nên tiêm thuốc phía trên màng xương bằng kim tiêm 27G. Ngoài ra, HAD có thể được sử dụng để tránh nguy cơ gây cứng vùng hố lê khi tiêm một lượng lớn HAL.

Rãnh cười

Rãnh cười là vị trí gây ra tranh luận nhất giữa các thành viên của nhóm đồng thuận. Các sản phẩm NASHA và OBT/XpresHAn đều được khuyên dùng, mặc dù filler OBT/XpresHAn được ưa chuộng hơn vì rãnh cười là khu vực có tính di động cao. HAD được 8 thành viên khuyến nghị, đặc biệt ở những bệnh nhân có rãnh cười sâu; nên tiêm vào lớp hạ bì bằng kim tiêm 27G hoặc cannula 22G/25G. Những bệnh nhân có da mỏng hoặc rãnh cười nông được khuyến nghị tiêm HAR bằng kim tiêm 29G hoặc cannula 22G/25G. HAREST cũng được một số thành viên sử dụng, nhất là khi áp dụng kỹ thuật từng lớp. Các thành viên khác chọn HAL vì tin rằng loại filler này tối ưu cho nam giới và những bệnh nhân có rãnh cười sâu và/hoặc da dày.

Vùng quanh miệng

HASBVL và HAR đều được 6 thành viên khuyến nghị để điều trị các rãnh quanh miệng, cả hai loại filler đều được khuyên dùng để tiêm dưới da bằng kim tiêm 30G hoặc cannula 25G. HAR được chỉ định là lựa chọn hàng đầu vì nó có thể điều trị hiệu quả cả nếp nhăn nông và sâu, giảm độ nhô do filler gây ra, đồng thời có hiệu quả kéo dài hơn HASBVL. Trong điều trị các nếp nhăn rất nông và cấp nước cho da, các thành viên khuyến nghị sử dụng HASBVL với lượng ít để giảm nguy cơ hình thành nốt sần sau tiêm.

Môi

Restylane Kysse (HAK) được 9 thành viên chọn để điều trị môi. Nên tiêm bằng kim tiêm 29G hoặc cannula 25G. Nên tiêm thuốc vào lớp dưới da, hạ bì và/hoặc lớp dưới niêm mạc môi của bệnh nhân và không nên tiêm vào lớp cơ của vùng môi. HAREST được khuyên dùng để làm rõ đường viền môi mà không gây nguy cơ lan tỏa thuốc ở những trường hợp yêu cầu cải thiện cấu trúc nhiều hơn thể tích, chẳng hạn như ở bệnh nhân lớn tuổi. Nên dùng kim tiêm 29G hoặc cannula 25G để tiêm HAREST vào môi.

Nếp nhăn cằm

Tám thành viên đã chọn HAD làm khuyến nghị chính để điều trị nếp nhăn cằm, với lớp hạ bì là độ sâu tiêm được khuyến nghị và sử dụng kim tiêm 27G hoặc cannula 25G. HAL được 4 thành viên khuyên dùng, đặc biệt ở những bệnh nhân có khiếm khuyết về xương. Nên tiêm HAL ở lớp hạ bì ở những bệnh nhân có làn da dày.

Rãnh Marionette

HAD được 8 thành viên khuyên dùng để điều trị rãnh Marionette bằng kim tiêm 27G hoặc cannula 25G. Độ sâu tiêm được khuyến nghị là mặt phẳng lớp hạ bì hoặc trên màng xương giữa các dây chằng ở đáy rãnh Marionette. HAR được 5 thành viên khuyến nghị sử dụng cho những bệnh nhân có làn da mỏng hoặc thiếu hụt thể tích nhẹ ở rãnh Marionette hoặc ở những người muốn duy trì biểu hiện sinh động. HAREST có thể được sử dụng để điều trị rãnh Marionette ở những bệnh nhân có da dày và/hoặc thiếu hụt thể tích nghiêm trọng và ở bệnh nhân nam giới.

Cằm

Các thành viên nhất trí ưu tiên sử dụng HAL cho vùng cằm. Đây là vị trí duy nhất có sự đồng thuận 100%. HAL nên được tiêm bằng kim tiêm 27G ở mặt phẳng trên màng xương và thích hợp nhất ở những bệnh nhân có khiếm khuyết về xương. HAD được 5 thành viên khuyên dùng cho bệnh nhân bị thiếu hụt mô mềm vì có chỉ số G’ cao nhất trong các sản phẩm sử dụng công nghệ OBT/XpresHAn.

Đường viền hàm

Trong nhóm đồng thuận, 10 thành viên khuyên dùng HAL và 7 người khuyên dùng HAD cho vùng đường viền hàm. Cả hai loại filler này đều có thể được tiêm bằng cannula 25G vào lớp hạ bì. Các bác sĩ lâm sàng nên lưu ý về liều lượng thuốc ở những vị trí hay di động và tránh tiêm sâu gần các nhánh thần kinh và động mạch cảnh. HAL thường được sử dụng để giúp trẻ hóa đường viền hàm ở nam giới, ở bệnh nhân có làn da dày hoặc ở bệnh nhân muốn có đường nét khuôn mặt góc cạnh rõ ràng. HAD hay được sử dụng nhất ở phụ nữ, ở bệnh nhân có làn da mỏng và ở bệnh nhân muốn có đường nét khuôn mặt tròn và mềm mại hơn.

Nhóm đồng thuận kết luận: “Xem xét sự khác nhau về quan điểm trong nhóm chuyên gia, chúng ta dễ hiểu tại sao một số bác sĩ lâm sàng cho rằng danh mục các loại filler Restylane quá phức tạp, đặc biệt là đối với những người không có nhiều kinh nghiệm và trải nghiệm sử dụng các loại filler Restylane như nhóm chuyên gia. Họ là các chuyên gia đại diện cho tất cả các châu lục đã đạt được sự thống nhất, vậy nên khuyến nghị này thể hiện thỏa thuận quốc tế về việc sử dụng các loại filler Restylane”.

Nguồn: www.dermatologyadvisor.com, 19/4/2024

Người dịch: Quang Tiến, 08/5/2024

Show More

Related Articles

Back to top button